Olmesartan

Hoạt chất Olmesartan được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp kể cả người có nguy cơ cao khi kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc chẹn kênh canxi. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Olmesartan.

1 Tổng quan

1.1 Mô tả hoạt chất Olmesartan 

CTCT: C24H26N6O3.

Trạng thái: Chất rắn, điểm sôi 800 oC ở 760mmHg, trong nước tan ở 1,24 mg/L ở 25 °C.

Công thức cấu tạo của Olmesartan
Công thức cấu tạo của Olmesartan

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Olmesartan theo dược thư là thuốc điều trị tăng huyết áp. Nó nằm trong nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin (thụ thể Angiotensin II). Olmesartan, giống như các thuốc thụ thể Angiotensin II khác, có thể được sử dụng làm đơn trị liệu điều trị tăng huyết áp trong trường hợp không có bệnh lý đi kèm như bệnh thận mãn tính, biến cố mạch máu não, suy tim, tiểu đường và bệnh tim thiếu máu cục bộ. thụ thể Angiotensin II được khuyến nghị giúp giảm Albumin niệu vi lượng ở bệnh nhân đái tháo đường và cũng có thể làm giảm các biến cố tim mạch và tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ trong thực hành lâm sàng.

Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm, các tác giả đã so sánh hiệu quả hạ huyết áp của việc điều trị một lần mỗi ngày với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II loại 1 (ARB) mới Olmesartan (20 mg) với liều khởi đầu được khuyến nghị của Losartan (50 mg), Valsartan (80 mg) và Irbesartan (150 mg) ở 588 bệnh nhân có huyết áp tâm trương (DBP) ở vòng đo ≥100 và ≥115 mm Hg và huyết áp tâm trương trung bình ban ngày ≥90 mm Hg và <120 mm Hg, được đo bằng cách theo dõi huyết áp lưu động. Huyết áp vòng quấn và huyết áp lưu động được theo dõi lúc ban đầu và sau 8 tuần điều trị. Tất cả các nhóm chủ yếu là người da trắng và khoảng 62% là nam giới và tuổi trung bình của họ là khoảng 52 tuổi. Ở tất cả các nhóm, huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu (SBP) ban đầu trung bình lần lượt là khoảng 104 và 157 mm Hg. Mức giảm huyết áp tâm trương ở vòng quấn khi dùng Olmesartan (11,5 mm Hg), biến số hiệu quả chính của nghiên cứu này, lớn hơn đáng kể so với Losartan, Valsartan và Irbesartan (lần lượt là 8,2, 7,9 và 9,9 mm Hg). Tất cả các loại thuốc đều được dung nạp tốt. Các tác giả kết luận rằng Olmesartan, ở liều khởi đầu, có hiệu quả hơn liều khởi đầu của các thuốc ARB khác được thử nghiệm trong việc giảm huyết áp tâm trương ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Olmesartan hoạt động như một chất ức chế thụ thể angiotensin-II để làm suy yếu hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Olmesartan là một phân tử đối kháng liên kết với các thụ thể angiotensin loại I (AT-I) và thụ thể angiotensin loại II (AT-II). Olmesartan vừa có tính thuận nghịch vừa có tính chọn lọc, liên kết với thụ thể AT-I với ái lực gấp hơn 12000 lần ái lực của nó đối với các phân nhóm AT-II. Phân tử này ức chế các thụ thể này ở tuyến thượng thận và các vị trí cơ trơn mạch máu, đặc biệt là các tiểu động mạch. Về mặt sinh lý, angiotensin II liên kết với thụ thể AT-I/AT-II, dẫn đến giải phóng aldosterone từ tuyến thượng thận gây co mạch tiểu động mạch. Sự gắn kết cạnh tranh của Olmesartan đối kháng những tác dụng này để giúp hạ huyết áp bằng cách giảm sức cản tiểu động mạch thông qua sự giãn mạch, từ đó  làm giảm huyết áp. Olmesartan ngăn chặn cạnh tranh sự gắn kết của AT-II với thụ thể của nó, do đó ức chế sự giải phóng aldosterone  từ vùng cầu thận của vỏ thượng thận. Ngược lại, việc giảm aldosteron huyết thanh dẫn đến giảm biểu hiện kênh ENaC trong ống góp xa của nephron dẫn đến giảm tái hấp thu natri. Giảm biểu hiện của kênh ENaC dẫn đến bài niệu natri, kèm theo lợi tiểu thẩm thấu. Các chất điện giải khác như canxi, clorua, magie, photphat và Magie cũng được bài tiết, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

2.3 Dược động học

Hấp thu: Tốt qua tiêu hóa. Sinh khả dụng khoảng 26% và không thay đổi khi dùng thức ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố khoáng 17L vì nó có ái lực cao với protein huyết tương. Olmesartan kém đi vào máu não.

Chuyển hóa: Sự thủy phân este ở Đường tiêu hóa sẽ kích hoạt Olmesartan khi tiêu hóa. 

Thải trừ: Tổng độ thanh thải huyết tương là 1,3 Lít/giờ. Độ thanh thải qua thận là 0,6 lít/giờ. Thời gian bán hủy (T1/2) là 10-15 giờ. Olmesartan thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu, phần còn lại thải trừ qua phân.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Olmesartan là thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (thụ thể Angiotensin II) được FDA chấp thuận để điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp. Olmesartan, giống như các thuốc thụ thể Angiotensin II khác, có thể được sử dụng làm đơn trị liệu điều trị tăng huyết áp trong trường hợp không có bệnh lý đi kèm như bệnh thận mãn tính, biến cố mạch máu não, suy tim, tiểu đường và bệnh tim thiếu máu cục bộ. 

Olmesartan có thể được kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc chẹn kênh Canxi để đạt được mục tiêu huyết áp bình thường ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, bao gồm bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch [ASCVD] có nguy cơ lớn hơn hoặc bằng 10% hoặc tăng huyết áp giai đoạn 2. Không nên dùng Olmesartan cùng với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống RAAS, chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế men chuyển Angiotensin-I).

Thụ thể Angiotensin II cũng có thể làm giảm các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, thuốc thụ thể Angiotensin II kém hơn so với việc sử dụng thuốc ức chế thuốc ức chế men chuyển Angiotensin. Mặc dù thuốc ức chế thuốc ức chế men chuyển Angiotensin thường được coi là thuốc hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp, nhưng chúng có thể gây ho do bradykinin, khiến bệnh nhân không muốn sử dụng. Ở những bệnh nhân không thể dung nạp thuốc ức chế thuốc ức chế men chuyển Angiotensin do tác dụng phụ, khuyến cáo là chuyển từ thuốc thuốc ức chế men chuyển Angiotensin-I sang thuốc thụ thể Angiotensin II, chẳng hạn như Olmesartan. Mặc dù các nghiên cứu cho thấy ít có tác dụng bảo vệ tim mạch, nhưng nó vẫn được kê đơn ngoài nhãn cho bệnh động mạch vành ổn định và phòng ngừa thứ phát nhồi máu cơ tim.

3.2 Chống chỉ định

Người đang dùng thuốc ức chế men chuyển.

Không nên dùng cho người:

Phản ứng trước đây với Olmesartan: Bệnh nhân không nên dùng Olmesartan nếu trước đây họ có phản ứng quá mẫn với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức. Mặc dù nghiên cứu còn hạn chế, phản ứng dị ứng với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin khác có thể biểu hiện phản ứng chéo với Olmesartan do cơ chế tác dụng và thành phần hóa học tương tự. 

Phụ nữ mang thai (đặc biệt là 6 tháng cuối).

Suy thận nặng.

Tiền sử hạ huyết áp.

Tăng Kali máu.

Sử dụng Aliskiren với bệnh tiểu đường: Trong thử nghiệm lâm sàng ALTITUDE, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh thận mãn tính được chọn ngẫu nhiên dùng Aliskiren hoặc giả dược cùng với thuốc ức chế thuốc ức chế men chuyển Angiotensin hoặc thụ thể Angiotensin II. Thử nghiệm đã bị dừng do biến cố tim mạch cao hơn và nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và rối loạn chức năng thận tăng cao đáng kể. Ngoài ra, chống chỉ định sử dụng Olmesartan ở những bệnh nhân đái tháo đường sử dụng đồng thời Aliskiren (thuốc ức chế renin trực tiếp) trong thời kỳ mang thai, suy thận, hạ huyết áp và tăng kali máu. Olmesartan và Aliskiren không dùng cùng lúc ở người tiểu đường do nguy cơ biến cố tim mạch và thận. 

Người tắc nghẽn mật.

4 Những ứng dụng trong lâm sàng của Olmesartan

Olmesartan dùng để trì hoãn hoặc ngăn ngừa vi thể albumin niệu ở bệnh tiểu đường tuýp 2.

Microalbumin niệu là yếu tố dự báo sớm bệnh thận do đái tháo đường và bệnh tim mạch sớm. Chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) có làm trì hoãn hoặc ngăn chặn sự xuất hiện của microalbumin niệu ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 và có albumin niệu bình thường hay không.

Phương pháp: Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng, chúng tôi đã chỉ định 4447 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 dùng Olmesartan (với liều 40 mg một lần mỗi ngày) hoặc giả dược trong thời gian trung bình là 3,2 năm. Các thuốc hạ huyết áp bổ sung (trừ thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc ARB) được sử dụng khi cần thiết để hạ huyết áp xuống dưới 130/80 mm Hg. Kết quả chính là thời điểm xuất hiện microalbumin niệu đầu tiên. Thời điểm bắt đầu các biến cố về thận và tim mạch được phân tích dưới dạng kết cục phụ.
Kết quả: Huyết áp mục tiêu (<130/80 mm Hg) đạt được ở gần 80% bệnh nhân dùng olmesartan và 71% dùng giả dược; huyết áp đo được tại phòng khám ở nhóm Olmesartan thấp hơn 3,1/1,9 mm Hg so với nhóm dùng giả dược. Microalbumin niệu phát triển ở 8,2% bệnh nhân trong nhóm Olmesartan (178 trong số 2160 bệnh nhân có thể được đánh giá) và 9,8% ở nhóm giả dược (210 trong số 2139); thời gian bắt đầu xuất hiện microalbumin niệu tăng 23% với Olmesartan (tỷ lệ nguy cơ khởi phát microalbumin niệu, 0,77; khoảng tin cậy 95%, 0,63 đến 0,94; P=0,01). Mức creatinine huyết thanh tăng gấp đôi ở 1% số bệnh nhân trong mỗi nhóm. Bệnh nhân ở nhóm Olmesartan ít hơn một chút so với nhóm giả dược có biến cố tim mạch không gây tử vong – 81 trong số 2232 bệnh nhân (3,6%) so với 91 trong số 2215 bệnh nhân (4,1%) (P=0,1).

Kết luận: Olmesartan có liên quan đến việc khởi phát chậm hiện tượng albumin niệu vi thể, mặc dù việc kiểm soát huyết áp ở cả hai nhóm đều rất tốt theo các tiêu chuẩn hiện hành. Tỷ lệ các biến cố tim mạch gây tử vong cao hơn khi sử dụng Olmesartan ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch vành từ trước là điều đáng lo ngại.

5 Liều dùng – Cách dùng của Olmesartan

5.1 Liều dùng của Olmesartan

Người lớn:

  • Ban đầu: 10-20mg/ngày, có thể tăng 40mg/ngày.

Trẻ ≥6 tuổi:

Dùng như người lớn.

Liều tối đa ở trẻ như sau:

  • Trẻ <35kg: 20mg/ngày.
  • Trẻ ≥35kg: 40mg/ngày.

Người suy thận có creatinin 20-60ml/phút:

  • Tối đa 20mg/ngày.

Người suy gan vừa:

  • Ban đầu: 10mg/ngày.
  • Tối đa 20mg/ngày.

5.2 Cách dùng của Olmesartan

Thuốc dùng đường uống.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Amlodipin điều trị tăng huyết áp

6 Tác dụng không mong muốn

Tiêu hóa

Tim mạch

Chuyển hóa, dinh dưỡng

Thần kinh

Thận, tiết niệu

Cơ-Xương-Khớp

Tim mạch, huyết áp

Gan

Khác

Khó tiêu, đau bụng

Tiêu chảy

Viêm dạ dày ruột

Buồn nôn

Đau ngực

Tăng acid uric máu

Tăng triglycerid máu

Đau đầu, chóng mặt

Nhiễm trùng đường tiểu

Tiểu máu

Đau xương, đau lưng

Viêm khớp

Đau ngực

Hạ huyết áp có triệu chứng

Tăng creatine phosphokinase

Tăng BUN

Tăng men gan

Tăng creatinine huyết thanh

Bệnh đường ruột giống bệnh sprue

Suy giảm chức năng thận

Tăng kali máu

Hiếm khi bị phù mạch

7 Tương tác thuốc

Thuốc hạ huyết áp khác

Tăng tác dụng hạ huyết áp

Thuốc tăng nồng độ Kali huyết thanh

Chất thay thế muối có chứa Kali

Chất bổ sung Kali

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali

Tăng nồng độ K huyết thanh

Lithium

Tăng nồng độ trong huyết thanh nên nguy cơ độc tính tăng

Thuốc NSAID

Giảm chức năng thận và giảm mức lọc cầu thận

Chất cô lập axit mật Colesevelam

Giảm nồng độ đỉnh và phơi nhiễm toàn thân

Cần dùng cách nhau ít nhất 4 giờ

Thuốc ức chế ACE

Aliskiren

Giảm chức năng thận

Tăng kali máu 

Tăng nguy cơ hạ huyết áp

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Nifedipine điều trị đau thắt ngực không ổn định

8 Thận trọng

Olmesartan dùng thận trọng cho:

  • Người cao tuổi.
  • Người tiền sử phù mạch.
  • Người suy gan, thận.
  • Người giảm thể tích, muối.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người da đen.
  • Người cổ trướng do xơ gan.
  • Người hẹp động mạch thận một/hai bên.
  • Người hẹp van động mạch chủ.
  • Trẻ em.
  • Người cổ trướng dai dẳng.
  • Người hẹp van hai lá.
  • Người cường Aldosterone.
  • Người cơ tim phì đại tắc nghẽn.
  • Người đang được phẫu thuật.

9 Nghiên cứu hiệu quả của Olmesartan trong việc kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp ở Ấn Độ

Bối cảnh: Dữ liệu thực tế về hiệu quả của thuốc hạ huyết áp (AHD) ở Ấn Độ còn hạn chế. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp bằng chứng cập nhật về hiệu quả của Olmesartan dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các AHD khác ở bệnh nhân Ấn Độ bị tăng huyết áp vô căn.

Phương pháp: Dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân người lớn được chẩn đoán tăng huyết áp vô căn (>140/90 mmHg) và được kê đơn Olmesartan dưới dạng liệu pháp đơn trị liệu hoặc bổ sung đã được phân tích hồi cứu. Bệnh nhân được phân loại dựa trên số lượng nhóm AHD được quy định khi bắt đầu dùng Olmesartan. Sự thay đổi huyết áp tâm thu và tâm trương (SBP và DBP) so với mức cơ bản là tiêu chí chính. Tiêu chí phụ là đánh giá tỷ lệ bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị theo hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Châu  u/Hiệp hội Tăng huyết áp Châu  u năm 2018. Các kết quả thu được trước khi bắt đầu dùng Olmesartan và sau ít nhất một tháng điều trị bằng Olmesartan.

Kết quả: Trong số 459 bệnh nhân được thu nhận, phần lớn sử dụng đơn trị liệu bằng Olmesartan hoặc Olmesartan+1AHD (91,7%). Thay đổi trung bình (khoảng tin cậy 95% [CI]) trong nhóm đơn trị liệu Olmesartan là: SBP (-13,4 [-15,7, -11,1] mmHg) và DBP (-8,3 [-9,5, -7,1] mmHg) và trung bình (95% CI ) thay đổi ở nhóm Olmesartan+1AHD là: SBP (-11,7 [-15,1, -8,3] mmHg) và DBP (-6,6 [-8,3, -4,9] mmHg) (P<0,001 cho tất cả). Mục tiêu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đã đạt được ở 40,4% và 50,3% bệnh nhân dùng đơn trị liệu Olmesartan và 36,1% và 46,2% bệnh nhân dùng Olmesartan+1AHD. Trong số những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường đi kèm, thay đổi trung bình (CI 95%) ở nhóm đơn trị liệu Olmesartan là: HATT (-15,5 [-18,6, -12,4] mmHg) và HATTr (-8,7 [-10,2, -7,2] mmHg) và trung bình (95 % CI) thay đổi ở nhóm Olmesartan+1AHD là: SBP (-13,5 [-18,3, -8,7] mmHg) và DBP (-7,6 [-9,8, -5,4] mmHg) (P<0,001 cho tất cả).

Kết luận: Olmesartan được kê đơn dưới dạng liệu pháp đơn trị liệu hoặc bổ sung trong quá trình thực hành lâm sàng thường quy làm giảm đáng kể huyết áp ở bệnh nhân Ấn Độ bị tăng huyết áp vô căn cũng như ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường đi kèm.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Các thuốc chứa Olmesartan
Các thuốc chứa Olmesartan

Olmesartan có ở dạng viên nén 5mg, 10mg, 20mg, 40mg. Viên nén dùng đường uống nên rất dễ nuốt, người lớn rất phù hợp sử dụng. Các viên thuốc đóng thành vỉ nên rất dễ mang theo và cũng dễ dàng bảo quản.

Thuốc biệt dược của Olmesartan là: Benicar.

Các thuốc khác chứa Olmesartan là: Thuốc Olmesartan Medoxomil Tablets IP 20mg; Olembic Olmesartan Medoxomil Tablets 40mg; Osart-40; Sevikar 20/5mg; Sevikar 40mg/10mg; Sevikar HCT 40mg/10mg/12,5mg; Olmetec Plus 20/12,5mg;…

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Mohammed Yunus Khan, Sucheta Pandit, P B Jayagopal, Abraham Oomman, Kulasekaran C Chockalingam, Anantharaman Ramakrishnan, Amey Mane, Suyog Mehta, Snehal Shah (Ngày đăng tháng 8 năm 2020). Effectiveness of Olmesartan on Blood Pressure Control in Hypertensive Patients in India: A Real World, Retrospective, Observational Study from Electronic Medical Records, Pubmed. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023
  2. Tác giả Connor C. Kerndt; Michael P. Soos (Ngày đăng 8 tháng 5 năm 2023). Olmesartan, Pubmed. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023
  3. Chuyên gia của Mims. Olmesartan, Mims. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023
  4. Chuyên gia của Pubchem. Olmesartan, Pubchem. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận