Octadecane

Octadecane hay N-Octadecane là một ankan mạch thẳng bão hòa, có độ tịnh khiết cao, được sử dụng làm dung môi, chất bôi trơn, dầu biến áp, chất chống ăn mòn và nhiều ứng dụng khác. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin về Octadecane.

1 Tổng quan về Octadecane

1.1 Octadecane là gì?

Danh pháp IUPAC: Octadecane.

Định danh  CAS: 593-45-3

Tên gọi khác: n-Octadecane; 593-45-3; Octadecan; Oktadekan,…

Công thức hóa học của Octadecane
Công thức hóa học của Octadecane

1.2 Công thức hóa học

Octadecane là một ankan mạch thẳng mang 18 nguyên tử cacbon.

CTPT: C18H38.

Trọng lượng phân tử: 254,5 g/mol.

Khối lượng đồng vị: 254,297351212 g/mol

Số đơn vị liên kết cộng hóa trị: 1.

2 Tính chất của Octadecane

2.1 Tính chất vật lý

N-octadecane là chất lỏng trong suốt; không màu; có mùi giống mùi nhiên liệu.

Điểm sôi: từ 316,00 đến 317,00 °C  ở 760 mmHg.

Điểm nóng chảy: 28,17°C.

Độ hòa tan: chất lỏng không tan trong nước (độ tan: 6e-06 mg/mL ở 25°C), it tan trong etanol; tan tốt trong dung môi không phân cực như etyl ete, axeton, cloroform; ligroin; dầu mỏ, hydrocarbon than đá;…. 

Chiết suất = 1,4390 ở 20°C.

2.2 Tính chất hóa học

Octadecane là ankan bão hòa, trơ với hầu hết các tác nhân phản ứng bao gồm dung dịch nước của axit, kiềm, hầu hết các chất oxy hóa và chất khử.

Trong điều kiện cung cấp nhiệt hoặc khi đốt cháy với sự có mặt của không khí, oxy hoặc các chất oxy hóa mạnh, Octadecane tỏa nhiệt tạo ra carbon dioxide và nước .

Tính chất của Octadecane
Tính chất của Octadecane

2.3 Tính chất dược lý

Octadecane chuyển hóa chậm và tích lũy trong các cơ quan và mô

Hàm lượng tích lũy cao nhất được tìm thấy trong mô mỡ và tuyến thượng thận

Octadecane không bài tiết qua nước tiểu. Hoạt động của chất sau được xác định bởi các chất chuyển hóa của hydrocarbon đang được xem xét

3 Octadecane dùng làm gì?

Được sử dụng làm dung môi trong các phản tổng hợp hữu cơ.

Chất chuẩn trong các thí nghiệm phân tích hóa chất.

N-octadecane được sử dụng làm dung môi, chất bôi trơn, dầu biến thế và chất chống ăn mòn.

Sử dụng trong parafin cũng như chất trung gian hóa học trong tổng hợp hữu cơ.

Làm cầu nối trong pheromone.

Vật liệu tổng hợp N-Octadecan/ rây phân tử 5A được ứng dụng làm vật liệu lưu trữ nhiệt.

Dược phẩm: Chất làm thơm; dung môi hòa tan, chất bảo quản; Chất ổn định nhiệt, vỏ nang,.. 

Mỹ phẩm: Dưỡng da; Chất làm mềm; dung môi

4 Sản xuất Octadecane 

Các nguồn thích hợp cho n-alkan có nhiều hơn sáu nguyên tử cacbon là các phần chưng cất dầu mỏ thích hợp, từ đó n-parafin có thể được tách ra ở độ tinh khiết đồng phân cao (= 95% độ tuyến tính) bằng các kỹ thuật tách chọn lọc, đặc biệt là chưng cất phân đoạn. 

5 Dữ liệu an toàn của Octadecane

5.1 Phân loại

Phân loại GHS: H304 (99,49%): Có thể gây tử vong nếu nuốt phải và đi vào đường hô hấp [ Nguy hiểm Nguy cơ hít phải ]

Nguy cơ hỏa hoạn: Dễ cháy. Hỏa hoạn có thể tạo ra khí khó chịu và/hoặc độc hại. Tiếp xúc có thể gây bỏng da và mắt. Dòng chảy từ nước chữa cháy hoặc nước pha loãng có thể gây ô nhiễm môi trường. 

5.2 Độc tính 

Gây kích ứng da và mắt.

Độc tính trên người: Không có sẵn dữ liệu. 

Độc tính trên động vật thử nghiệm: gây phù nề trên chuột, khả năng gây độc giảm dần theo số carbon.

Mất chức năng rào cản sẽ làm tăng tính khả dụng của ankan ở da. Tính thấm tăng lên trước khi hình thành phù nề cho thấy rằng việc gây ra rối loạn chức năng hàng rào có thể là một yếu tố trong cơ chế kích thích do ankan gây ra.

6 Xử trí ngộ độc cấp tính

6.1 Sơ cứu

Đảm bảo đã tiến hành khử nhiễm đầy đủ. Nếu bệnh nhân không thở, hãy bắt đầu hô hấp nhân tạo, tốt nhất là sử dụng máy hồi sức van yêu cầu, thiết bị túi-van-mặt nạ hoặc mặt nạ bỏ túi, như đã được đào tạo. Thực hiện CPR nếu cần thiết.

Rửa ngay mắt bị nhiễm bẩn bằng dòng nước chảy nhẹ.

Không gây ói mửa. Nếu xảy ra nôn mửa, nghiêng bệnh nhân về phía trước hoặc đặt bệnh nhân nghiêng về bên trái (tư thế đầu cúi xuống, nếu có thể) để duy trì đường thở thông thoáng và ngăn ngừa sặc.

Giữ bệnh nhân yên tĩnh và duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường.

6.2 Cấp cứu cơ bản

Thiết lập đường thở thông thoáng (đường thở hầu họng hoặc mũi họng, nếu cần).

Theo dõi các dấu hiệu suy hô hấp và hỗ trợ thông khí nếu cần thiết.

Cung cấp oxy bằng mặt nạ không thở lại với tốc độ 10 đến 15 L/phút.

Dự phòng xuất hiện cơn động kinh toàn thể.

Khi bị nhiễm bẩn vào mắt, hãy rửa mắt ngay bằng nước. Tưới liên tục từng mắt bằng dung dịch muối sinh lý trong quá trình vận chuyển

Không sử dụng thuốc gây nôn. Khi nuốt phải, súc miệng bằng nước. Cho uống Than hoạt tính… 

6.3 Điều trị nâng cao

Cân nhắc đặt nội khí quản qua đường miệng hoặc mũi khí quản để kiểm soát đường thở ở bệnh nhân bất tỉnh, bị phù phổi nặng hoặc suy hô hấp nặng.

Kỹ thuật thông khí áp lực dương với thiết bị túi-van-mặt nạ có thể có lợi.

Sử dụng dung dịch muối 0,9% (NS) hoặc Ringer’s lactate (LR) nếu có dấu hiệu giảm thể tích máu.

Đối với trường hợp hạ huyết áp có dấu hiệu giảm thể tích máu, hãy thận trọng khi truyền dịch

Điều trị động kinh bằng Diazepam ( Valium ) and hoặc lorazepam ( Ativan )… .

Sử dụng proparacaine hydrochloride để hỗ trợ tưới mắt.

7 Vậy liệu thay đổi pha (PCM): Đột phá mới trong việc dự trữ năng lượng nhiệt điện

Theo nhóm nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ Massachusetts, vật liệu chuyển pha PCM giúp dự trữ nguồn năng lượng chưa từng được sử dụng, không cần ánh sáng mặt trời, pin hoặc gió, mà chỉ dựa vào sự dao động nhiệt độ và có thể phát điện ra khỏi khí quyển.

Vi nang PMC cho thấy khả năng chuyển đổi quang nhiệt và truyền nhiệt chưa từng có bằng cách lợi dụng đặc điểm thay đổi thể chất từ rắn – lỏng khi thay đổi nhiệt độ của N-Octadecane (ODE) làm lõi PCM và polystyrene liên kết chéo (CLPS) dạng hạt nano Silicon carbide (SiC) làm lớp ngoài vỏ bọc.

Đây được đánh giá là một ứng dụng tiềm năng nữa của nó đó là làm hệ thống dự phòng để phát điện khi nguồn năng lượng chính dừng hoạt động.
 

Máy chuyển pha N-Octadecane
Máy chuyển pha N-Octadecane

8 Tài liệu tham khảo 

1. Tác giả S J Moloney, J J Teal (Ngày đăng: Năm 1988). Alkane-induced edema formation and cutaneous barrier dysfunction, Pubmed, Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.

2. Tác giả M Ia Bogomazov và cộng sự (Ngày đăng: năm 1981). [Distribution of labeled octadecane and its metabolites in rat organs and tissues in chronic peroral administration]. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.

3. Chuyên gia Pubchem. Octadecane, Pubchem. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận