Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh ngoài da, ho, Núc nác được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Núc nác.
1 Giới thiệu về cây Núc nác
Núc Nác còn có tên gọi khác là Nam hoàng bá, Mộc hồ điệp, Hồ điệp, Sò đo thuyền, mọc hoang ở miền núi và được trồng ở khắp nơi.
Tên khoa học của Núc nác là Oroxylum indicum (L.) Kurz., thuộc họ Chùm ớt (Bignoniaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Núc nác.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ, cao 8-10m, có khi hơn; thân nhẵn, ít phân nhánh, có những sẹo to do lá rụng để lại; vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng nhạt. Lá to, mọc đối, xẻ 2-3 lần lông chim, dài đến 1,5m, tập trung ở ngọn thân, lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6,5-14cm, rộng 3,5-8cm, gốc tròn, hơi lệch, đầu nhọn, mặc dưới nhẵn hoặc hơi có lông; cuống lá kép hình trụ, mập.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm, cuống mập, thẳng, dài 40-80cm, mang nhiều sẹo rỗ ở phía dưới. Lá bắc nhỏ, hoa to màu nâu đỏ sẫm; đài hình chuông, lá đài ngắn; tràng dày, nhẵn, ống tràng hình chuông, hơi phình ở họng, 5 cánh hoa hàn liền chia 2 môi, mép nhăn nheo có răng cưa, cong gập xuống; nhị 5, 4 cái đều và 1 cái hơi ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc; bầu thuôn, dài. Quả nang, dẹt và cong, dài 50-80cm, rộng 5-7cm, dày 8mm, khi chín nứt làm 2 mảnh. Nhiều hạt, hình bầu dục, cứng, có cánh mỏng bao quanh. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 8-10.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ thân, hạt.
Quả già được thu hái, tách lấy hạt; hạt nhỏ, nhẹ, có 1 cánh mỏng, rộng, màu trắng ngà. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay hình cung, dày 0,6-1,3cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc ngang. Mặt trong nhẵn, màu vàng xám hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng. Mô mềm vỏ lổn nhổn như có nhiều sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây của vùng Đông Nam Á và Nam Á. Tại Việt Nam, cây có nhiều ở Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa…
2 Thành phần hóa học
2.1 Lá cây
Lá chứa baicalein; baicalein-7-O-glucoside; baicalein-7-O-diglucoside; baicalein-7-O-glucuronide; chrysin; chrysin-diglucoside; chrysin-7-O-glucuronide; oroxylin-A; scutellarin; baicalein-6-0-glucuronide. Dầu lá cho thấy sự hiện diện của Ar-tumerone, methyl hexadecanoate, aurenan-2-one và isopropyl butanoate.
2.2 Thân cây
Oroxylin A, chrysin, scutellarin, baicalein, baicalein-6-O-glucuronide, dihydrobaicalein, axit ellagic, dihydrooroxylin-A, metyl-3,4,5-trihydroxy-6-(5-hydroxy-6-methoxy-4-oxo-2-phenyl-chroman-7-yloxy)-tetrahydro-2H-pyran-2-carboxylat, 5-hydroxyl-7-metoxy-2-(2-methoxy-6-(3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymetyl)tetrahydro-2H-pyran-2-yoloxy)phenyl)-4H-chromen-4-one, hoặc-oxyloside, hispidulin, apigenin, ficusal, balanophonin, 2-(1-hydroxymetyletyl)-4H, 9H-naphtho[ 2,3-β]furan-4,9-dione, axit salicylic, axit ρ-hydroxybenzoic, axit protocatechuic, isovanillin, β-hydroxypropiovanillon, oroxylin, pinostrobin, stigmast-7-en-3-ol và kaempferol, dehydro-iso-α-lapachone và lapachol được phân lập từ thân cây. Ngoài ra, 5,6,7-trimethoxy flavone-8-O-β-d-glucopyranoside, oroxylin A-7-O-β-d glucuronide butylester, 6-methoxy-baicalein, oroxylin-A-7-O-glucoside, 5,7-dihydroxy–flavone, baicalein, và 6-methoxy-7-glucuronide cũng đã được tách ra từ thân.
2.3 Rễ
Rễ Núc nác đã được báo cáo là có chứa axit ellagic, baicalein, chrysin, biochanin-A, oroxylin A, hispidulin, 2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxy flavone và 3,7,3′,5′-tetramethoxy-4-hydroxy flavone, lapachol và β-sitosterol.
2.4 Hạt
Một số hóa chất thực vật đã được phân lập từ hạt Núc nác bao gồm oroxylin-A, scutellarin, baicalein, oroxindin, tetuin, oroxin A, oroxin B, chrysin, baicalin, quercetin, apigenin, kaempferol, quercetin-3-O-ara-binopyranoside, lupeol, lup-20(29)-ene-2α,3β-diol, pinosylvin, dihydropinosylvin, cholest-5-ene-3,7-diol, rengyol, isorengyol, zarzissine, (E)-pinosylvin- 3-O-β-d glucopyranoside, Adenosine, sitosterol, daucosterol, chrysin 6-C-β-d glucopyranosyl-8-O-β-d glucuronopyranoside, baicalein 7-O-β-d glucuronopyranosyl-(1→3)[β-d glucopyranosyl( 1→6)]β-d glucopyranoside, scutellarin 7-O-β-d glucopyranosyl-(1-6)-β-d glucopyranoside, chrysin-7-O-gentiobioside, baicalein-7-O-diglucoside, baicalein-7-O-glucoside, scutellarin-7-O-glucopyranoside, 2-metyl-6-phenyl 4H-pyran-4-one, chrysin-7-O-glucuronide, chrysin-6-C-β-d dimethyl sulfone, glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside, pinocembrin , pinobank-ksin, lupeol, 2α-hydroxyllupeol, echinulin, β-sitosterol, baicalein-7-O-gentiobioside, baicalein-7-O-glucoside, baicalein-7-O-glucuronide, oroxin C và oroxin D.
2.5 Hoa và quả cây Núc nác
Baicalein và chrysin đã được phân lập từ hoa Núc nác, trong khi quả đã được chứng minh là có chứa oroxylin A, orlumin A, chrysin và axit ursolic.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Bồ Công Anh và các tác dụng thần kỳ với sức khỏe con người
3 Tác dụng – Công dụng của Núc nác
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống oxy hóa
Chiết xuất metanol của các phần khác nhau của Núc nác cũng loại bỏ các gốc tự do hydroxyl, nitric oxide, superoxide và DPPH trong ống nghiệm. Các lá Núc nác được chiết xuất trong ether dầu hỏa, chloroform, Ethanol và nước ức chế sự hình thành DPPH, hydroxyl, oxit nitric và nồng độ gốc superoxide một cách phụ thuộc, trong đó chiết xuất ethanol là mạnh nhất. Thử nghiệm về khả năng khử tiếp tục xác nhận rằng chiết xuất từ lá Núc nác bằng ethanol mạnh hơn các chiết xuất khác. Hoạt động thu dọn gốc tự do của chloroform, ethanol và chiết xuất nước của vỏ thân Núc nác cho thấy nó ức chế các gốc tự do DPPH, superoxide anion, hydroxyl và nitric oxide theo cách phụ thuộc vào nồng độ và 200 μg/mL chloroform và ethanol chiết xuất đã loại bỏ các gốc DPPH đến mức tối đa.
3.1.2 Chống viêm, giảm đau
Chiết xuất nước lá Núc nác đã cho thấy hoạt động chống viêm trong thử nghiệm phù chân chuột do carrageenan gây ra. Chiết xuất etanol của Núc nác (250 và 300 mg/kg thể trọng) được đánh giá về hoạt tính chống viêm và giảm đau và chiết xuất etanol 300 mg/kg làm giảm phù tai và chân chuột đồng thời cũng phát huy tác dụng giảm đau ở mức tối đa. Chiết xuất hydroalcoholic của chiết xuất vỏ thân Núc nác có tác dụng chống viêm đối với chứng phù chân chuột do carrageenan gây ra.
3.1.3 Chống dị ứng, chống hen suyễn
Các tác dụng chống dị ứng và chống hen suyễn của oroxylin A được chiết xuất từ Núc nác đã được nghiên cứu. Hoạt chất này làm giảm sự thoái hóa do kháng nguyên gây ra, ức chế sự tích tụ bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản phế nang, đồng thời làm giảm sản xuất chất nhầy. Nghiên cứu về các biểu hiện của cytokine khác nhau cho thấy rằng oroxylin A đã ngăn chặn biểu hiện của IL-4, IL-5 và IL-13, INF-γ và IL-2 trong phổi của những con chuột được tiêm OVA, có thể chịu trách nhiệm về khả năng chống dị ứng và hoạt động chống hen ở chuột.
3.1.4 Kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất dichloromethane của Núc nác đã được nghiên cứu chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, và nó đã được tìm thấy để ức chế sự phát triển của cả vi khuẩn Gram dương Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và vi khuẩn Gram âm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và nấm Candida albicans. Chiết xuất metanol của vỏ thân Núc nác đã được báo cáo là có hoạt tính chống lại Bacillus cereus, Bacillus megaterium, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Sarcina lutea (Gram dương), Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella paratyphi, Salmonella typhi, Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Vibrio mimicus, Vibrio parahemolyticus (Gram âm), và nấm Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans và Aspergillus niger.
3.1.5 Chữa lành vết thương
Vỏ rễ của Núc nác được chiết xuất trong metanol đã được báo cáo để chữa lành vết thương bỏng một phần ở những con chuột được bôi tại chỗ. Điều này thể hiện rõ qua sự co rút vết thương cao hơn và giảm thời gian lành vết thương. Chiết xuất metanol của Núc nác cũng làm tăng tổng hợp Collagen và chiết xuất 2,5% vượt trội so với 1%. Phân tích Western blot cho thấy rằng việc cắt bỏ vết thương đã điều chỉnh tăng NF-κB và COX-2, trong khi ứng dụng tại chỗ chiết xuất ethanol Núc nác làm giảm biểu hiện của chúng.
3.1.6 Các tác dụng khác
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các khía cạnh tác động khác của chiết xuất Núc nác. Tác dụng bảo vệ gan chống lại độc tính do carbon tetrachloride gây ra như được biểu thị bằng sự suy giảm aspartate transaminase (AST) và alanine aminotransaminase (ALT) alkaline phosphatase (ALP) trong huyết thanh chuột và nồng độ bilirubin toàn phần. Chiết xuất cũng chống lại tổn thương dạ dày do ethanol gây ra, giảm chỉ số loét. Chiết xuất metanol của Núc nác đã dẫn đến việc bình thường hóa Điện tâm đồ (ECG), giảm đoạn ST và phức hợp QRS ở tim của những con chuột được điều trị bằng Doxorubicin, cho thấy tác dụng bảo vệ tim mạch.
Nghiên cứu cũng chứng minh chiết xuất có tác dụng chống tiểu đường và chống béo phì. Bên cạnh đó cũng thể hiện tác dụng chống ung thư, bao gồm các dòng tế bào: ung thư vú ở người MDA-MB-435S, ung thư biểu mô gan Hep3B, ung thư tuyến tiền liệt ở người PC-3.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Kim ngân hoa – Vị thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc và kháng khuẩn
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Núc nác có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh can giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng, nhuận phế, chỉ khát, chỉ thống.
Trong đông y, vỏ Núc nác được dùng trong chữa dị ứng, bệnh ngoài da, bệnh sở và kiết lỵ. Tác dụng của quả Núc nác là chứa hạt giúp chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.
4 Các bài thuốc từ cây Núc nác
4.1 Vỏ cây Núc nác trị bệnh ngoài da, dị ứng
Chữa mẩn ngứa: Vỏ Núc nác, Thạch cao, lá Chàm, dây Vàng giang mỗi vị 20g. Sắc uống.
Chữa chàm chảy nước vàng do bội nhiễm: Vỏ Núc nác, Sài đất, Sâm đại hành. Nấu thành cao đặc, bôi lên da.
Chữa lở ngứa, tổ đỉa, giang mai, lở loét: Vỏ Núc nác, Khúc khắc mỗi vị 30g. Sắc uống mỗi ngày.
Chữa trẻ em lở ngứa chảy nước vàng: Vỏ Núc nác 100g, hạt Xà sàng 50g. Nấu lấy nước để xông và rửa mỗi ngày 1 lần, thực hiện trong 3-4 ngày.
Chữa lở loét do sơn ăn: Vỏ Núc nác tươi giã nát, thêm rượu 30-40 độ theo tỷ lệ 1:3, ngâm trong 2-3 giờ, bôi lên da. Hoặc cũng có thể tắm nước vỏ cây Núc nác.
Chữa tổ đỉa: Vỏ Núc nác, Khổ sâm mỗi vị 30g, quả Ké, Thổ Phục Linh, Hạ Khô Thảo mỗi vị 50g, Sinh Địa 20g, hạt Dành dành 15g. Tán bột, luyện viên, uống 20-25g mỗi ngày.
Chữa mụn nhọt, chốc lở, mẩn ngứa, mày đay, viêm nhiễm thông thường: Vỏ Núc nác 13g, Sài Đất 50g, Kim ngân, Sinh địa mỗi vị 20g, Ké Đầu Ngựa, Cam Thảo dây mỗi vị 15g. Sắc 2 nước, chia nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang, trong 5-7 ngày.
Chữa bỏng: Vỏ Núc nác 12g, Bồ công anh 20g, Hoàng Liên, Kim Ngân Hoa, Sinh địa, Mạch Môn, Thạch Hộc mỗi vị 16g, Chi Tử 8g. Sắc uống.
4.2 Trị bệnh tiêu hóa
Chữa táo bón: Vỏ Núc nác, lá Cối xay, đồng lượng. Sắc uống.
Chữa ngộ độc thịt động vật nhiễm bệnh: Vỏ Núc nác tán thành bột uống hoặc sắc nước uống.
Chữa kiết lỵ, đau dạ dày, ợ chua, ợ hơi: Hạt Núc nác khô tán bột hoặc sắc uống, mỗi ngày dùng 8-16g.
Chữa trĩ: Vỏ Núc nác, Ngũ bội tử, hoa Kinh Giới mỗi vị 12g, Phèn phi 4g. Sắc lấy 300-400ml, ngâm hậu môn mỗi ngày.
4.3 Trị bệnh đường niệu
Chữa tiểu rắt buốt do nhiễm trùng đường niệu: Vỏ Núc nác, Thạch hộc, quả Dành dành mỗi vị 12g, Rau Má 20g, Nhục Quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, nếu nặng thì lên 2 thang.
Chữa liệt dương do viêm nhiễm sỏi lâu ngày ở vùng tiết niệu – sinh dục: Vỏ Núc nác, Ý dĩ, Mạch môn, Kỷ tử, Thục Địa, Huyết Đằng, Hà Thủ Ô mỗi vị 12g, Trâu cổ, Phá Cố Chỉ mỗi vị 8g. Sắc uống.
Chữa viêm đường niệu, tiểu buốt ra máu: Vỏ Núc nác, Bạch mao căn, Mã đề, mỗi vị 1 nắm. Sắc uống.
4.4 Trị bệnh khác
Chữa sai khớp, bong gân: Vỏ Núc nác, Quế, Hồi hương, Đinh Hương, vỏ Sò, Gừng sống, lá Canh châu, lá Đây đau xương, mủ Xương rồng bà, lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, Huyết Giác, Nghệ, hạt Chấp, hạt Máu chó, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế (nếu có sưng cơ thì bỏ lá Đau xương, thêm giấm). Giã nát, sao nóng rồi chườm.
Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Hạt Núc nác 10g, đường phèn hay kẹo mạch nha 30g. Sắc với 300ml nước tới khi còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa thấp khớp sưng đau: Vỏ Núc nác, Dây Đau Xương, Thiên niên kiện, Vòi voi, Độc hoạt, Phòng kỷ, rễ Bưởi bung, Ngũ Gia Bì Chân Chim, Đơn Châu Chấu, rễ Cỏ xước, Kê huyết đằng, rễ Trinh nữ, Quế chi. Phơi khô, sao vàng và để ngập nước 20cm (trừ Quế chi, Thiên niên kiện và Độc hoạt). Sắc trong 6 giờ thu nước một, thêm nước mới sắc trong 3 giờ thu nước hai, gộp hai lần nước, sắc tiếp trong khoảng 35 phút thì cho Quế, Thiên niên kiện, Độc Hoạt vào. Cô đến khi đạt tỷ lệ 1:1 so với dược liệu. Pha cao với siro đơn với nồng độ 10%; ngày uống 200-250ml, chia làm 2 lần.
Chữa sốt xuất huyết kèm mẩn ngứa: Vỏ Núc nác, bông Mã Đề mỗi vị 20g, Rau má, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 30g. Tất cả dùng tươi, giã nát, thêm nước, gạn uống hoặc sắc uống.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Ganesh Chandra Jagetia (Ngày đăng 25 tháng 5 năm 2021). A Review on the Medicinal and Pharmacological Properties of Traditional Ethnomedicinal Plant Núc nác, Oroxylum indicum, MDPI. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Núc nác trang 242-243, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.