Nomegestrol Acetate

Hoạt chất Nomegestrol Acetate được  sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích tránh thai, liệu pháp hormon mãn kinh và để điều trị rối loạn phụ khoa. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về thuốc Nomegestrol Acetate.

1 Tổng quan

1.1 Lịch sử ra đời

Nomegestrol (NOMAC) được cấp bằng sáng chế vào năm 1975 dưới tên mã phát triển TX-066 , được mô tả lần đầu tiên trong tài liệu vào năm 1983. Nó được phát triển bởi Theramex Laboratories, một công ty dược phẩm ở Monaco (một quốc gia vệ tinh của Pháp ). Thuốc lần đầu tiên được giới thiệu ở Châu  u hoặc kết hợp với Estradiol dưới tên biệt dược tương ứng là Lutenyl và Naemis để điều trị các rối loạn phụ khoa và các triệu chứng mãn kinh vào năm 1986, sau đó được phát triển và phê duyệt vào năm 2011 ở Châu  u với tên gọi một loại thuốc tránh thai kết hợp với estradiol dưới nhãn hiệu Zoely. Với tư cách là Zoely, NOMAC đã được nghiên cứu ở hơn 4.000 phụ nữ như một phương pháp ngừa thai.

1.2 Đặc điểm hoạt chất Nomegestrol Acetate

  • CTCT: C23H30O4
  • Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: Nomegestrol Acetate (NOMAC), còn được gọi là 17α-acetoxy-6-methyl-δ 6 -19-norprogesterone hoặc 17α-acetoxy-6-methyl-19-norpregna-4,6-diene-3,20-dione, là một steroid tổng hợp norpregnane và một dẫn xuất của Progesterone thuộc nhóm 19-norprogesterone và 17α-hydroxyprogesterone. NOMAC là este acetat C17α của nomegestrol và là chất tương tự 19- demethylated (hoặc 19- nor ) của megestrol axetat, và cũng có thể được gọi là 19-normegestrol axetat.
nomegestrol acetate 12
Công thức cấu tạo Nomegestrol Acetate

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

NOMAC có hoạt tính progestrogen, tác dụng anti gonadotropic, hoạt động kháng androgen và không có hoạt động nội tiết tố quan trọng nào khác .

2.2 Cơ chế tác dụng 

  • Hoạt động của progestogen: NOMAC là một progestogen mạnh và tinh khiết , hoạt động như một chất chủ vận toàn phần có ái lực cao, chọn lọc của thụ thể progesterone (PR) và được cho là có hiệu lực cao hơn và độ chọn lọc được cải thiện đáng kể đối với PR so với medroxyprogesterone axetat. NOMAC là một anti gonadotropin mạnh và không có hoạt tính androgen, estrogen, glucocorticoid hoặc antimineralocorticoid nhưng có một số hoạt tính kháng adrogen. Do hoạt tính kháng gonadotropic mạnh, NOMAC có tác dụng kháng androgen và kháng estrogen mạnh khi dùng ở liều đủ cao
  • NOMAC ức chế sự chuyển đổi estrone sulfate thành estrone (thông qua ức chế steroid sulfatase) và estrone thành estradiol (thông qua ức chế 17β-HSD ) ở nồng độ cao (0,5–50 μM) và kích thích sự chuyển đổi estrone thành estrone sulfate (thông qua kích hoạt hoạt động estrogen sulfotransferase ) ở nồng độ thấp (0,05–0,5 μM), trong khi không ảnh hưởng đến hoạt động aromatase ở bất kỳ nồng độ nào được thử nghiệm (lên đến 10 μM). Những hoạt động này dường như phụ thuộc vào PR. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những hành động này vẫn chưa rõ ràng và chúng vẫn chưa được xác nhận trên cơ thể hoặc được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng, nhưng có ý kiến ​​​​cho rằng NOMAC và một số progestin khác có thể hữu ích trong điều trị ung thư vú dương tính với ER bằng cách giảm nồng độ estrogen trong mô vú. NOMAC không có tác dụng tăng sinh trên mô vú, không kích thích tăng sinh tế bào vú thông qua PGRMC1 (tương tự như progesterone) và làm giảm tác dụng tăng sinh vú của estradiol khi được thêm vào nó ở mức trung bình.
  • Tác dụng kháng gonadotropic: Do hoạt tính kháng gonadotropic cao và thời gian bán thải dài, hiệu quả tránh thai của NOMAC được duy trì ngay cả khi bỏ lỡ một liều; Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự gia tăng tỷ lệ mang thai khi bỏ lỡ một viên thuốc Zoely hoặc thậm chí bỏ lỡ hai viên thuốc trong những ngày từ 8 đến 17 của chu kỳ kinh nguyệt.
  • Hoạt động kháng androgen: NOMAC hoạt động như một chất đối kháng thụ thể androgen (AR), với khoảng 12 đến 31% ái lực gắn kết tương đối của Testosterone đối với AR và 42% ái lực của metribolone đối với AR. Các ước tính về hiệu lực kháng androgen của NOMAC là khác nhau, dao động từ 5 đến 20%, 20 đến 30% và 90% so với cyproterone acetate tùy thuộc vào nguồn. Hoạt động kháng androgen của NOMAC có thể hữu ích trong việc giúp giảm bớt mụn trứng cá , tiết bã nhờn và các triệu chứng phụ thuộc androgen khác ở phụ nữ.

2.3 Dược động học

NOMAC được hấp thu tốt với Sinh khả dụng đường uống là 63%. 

NOMAC liên kết với 97,5 đến 98% protein , Albumin và không liên kết với globulin gắn với hormone giới tính hoặc globulin gắn với corticosteroid . 

Thuốc được chuyển hóa ở gan thông qua quá trình hydroxyl hóa bởi các enzyme CYP3A3 , CYP3A4 và CYP2A6 . NOMAC có sáu chất chuyển hóa chính, tất cả đều không có hoặc có hoạt tính progestogen tối thiểu. 

Thời gian bán thải của NOMAC là khoảng 50 giờ, trong khoảng từ 30 đến 80 giờ. Nồng độ NOMAC ở trạng thái ổn định đạt được sau 5 ngày sử dụng lặp lại. Như Zoely (2,5 mg/ngày NOMAC), nồng độ lưu hành trung bình của NOMAC là 4,5 ng/mL ở trạng thái ổn định, với nồng độ tối thiểu và tối đa lần lượt là 3,1 ng/mL và 12,3 ng/mL. 

Thuốc được thải trừ qua nước tiểu và phân.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

NOMAC được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: 

  • Sử dụng đơn độc trong điều trị các rối loạn phụ khoa bao gồm rối loạn kinh nguyệt ( Đau Bụng Kinh, rong kinh, thiểu kinh, đa kinh, vô kinh ), chảy máu âm đạo, đau vú và hội chứng tiền kinh nguyệt và trong liệu pháp hormone mãn kinh
  • Sử dụng kết hợp với estradiol như một loại thuốc tránh thai và trong liệu pháp hormone mãn kinh. Viên nén chỉ chứa NOMAC cũng được sử dụng như một hình thức ngừa thai chỉ chứa progestogen, mặc dù chúng không được cấp phép cụ thể như vậy.
  • Ngoài ra, NOMAC còn giúp giảm bớt mụn trứng cá , tiết bã nhờn và các triệu chứng phụ thuộc androgen khác ở phụ nữ do hoạt động kháng adrogen.

3.2 Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với Nomegestrol Acetate
  • Tiền sử viêm tắc tĩnh mạch.
  • Chức năng gan bị suy yếu trầm trọng do NOMAC chuyển hóa ở gan.
  • Xuất huyết sinh dục chưa được chẩn đoán.
  • Phụ nữ có thai.

4 Liều dùng – Cách dùng

4.1 Liều dùng 

  • Liều thông thường: 5 mg/ ngày
  • Thời gian điều trị thông thường  là 10 ngày trong 1 chu kỳ: từ ngày 16 cho đến hết ngày 25.
  • Liều lượng và thời gian điều trị có thể thay đổi tùy theo chỉ định và sự đáp ứng của bệnh nhân đối với thuốc.

4.2 Cách dùng 

  • Thuốc được bào chế dạng viên nén nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống.
  • Uống thuốc cùng 1 cốc nước đầy, nuốt cả viên, không nhai, nghiền nhỏ viên thuốc hoặc để viên thuốc tan dần trong khoang miệng vì có thể ảnh hưởng tới sinh khả dụng và hiệu quả của thuốc. 

==>> Xem thêm về hoạt chất: Levonorgestrel: Thuốc tránh thai khẩn cấp progestin – Dược thư Quốc Gia 2022

5 Tác dụng không mong muốn

NOMAC được dung nạp tốt và thường không gây ra tác dụng phụ. Tác dụng phụ của NOMAC tương tự như các tác dụng phụ của các progestogen khác  bao gồm kinh nguyệt không đều (ví dụ như chảy máu hoặc ra máu bất thường), nhức đầu, buồn nôn, đau vú và tăng cân. Tuy nhiên, trọng lượng cơ thể nhìn chung không thay đổi. Trường hợp u màng não đã được báo cáo có liên quan đến NOMAC dù hiếm khi xảy ra.

6 Tương tác thuốc

Sự chuyển hóa của NOMAC phụ thuộc vào CYP3A4, do đó các chất ức chế và cảm ứng enzyme CYP3A4 như ketoconazol và Rifampicin, một số thuốc chống co giật khác có thể gây ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với NOMAC như làm tăng/ giảm nồng độ của NOMAC hoặc thuốc được sử dụng đồng thời.

  • ==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Drospirenone – hiệu quả như thế nào trong thuốc tránh thai cho phụ nữ

7 Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang nuôi con bú do các Nomegestrol Acetate tiết ra trong sữa mẹ.

Trong trường hợp thống kinh, xuất huyết tử cung, vô kinh, cần xác định chắc chắn tính chất chức năng của những rối loạn trước khi bắt đầu điều trị.

Trước khi bắt đầu điều trị, thầy thuốc phải chắc chắn rằng bệnh nhân không bị ung thư tuyến vú hoặc ung thư nội mạc tử cung.

Tuy trước nay chưa từng được ghi nhận đối với Nomegestrol Acetate nhưng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch không thể loại trừ hoàn toàn, do vậy phải ngưng thuốc khi có rối loạn thị giác như song thị, tổn thương mạch máu võng mạc; tai biến thuyên tắc tĩnh mạch; nhức đầu dữ dội.

Thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, cao huyết áp hoặc tiểu đường.

8 Các câu hỏi thường gặp

8.1 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Nomegestrol Acetate không?

  • Thời kỳ mang thai: không nên dùng NOMAC cho phụ nữ có thai
  • Thời kỳ cho con bú: NOMAC bài tiết qua sữa mẹ. Do vây, để tránh tác dụng có hại cho bé, nên đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ 

8.2 Nomegestrol Acetate có thể thay thế bằng gì?

Các thuốc thay thế cho nomegestrol/estradiol (Zoely) bao gồm drospirenone/ethinylestradiol (Yasmin) và dienogest/estradiol (Qlaira) vì có hiệu quả tránh thai tương tự

8.3 Zoely có tốt hơn Yasmin không?

Sử dụng Zoely với chu kỳ kéo dài 24 ngày sẽ ít ra máu hơn và ít/ không có hiện tượng ra máu không đều hơn so với sử dụng Yasmin với chu kỳ kéo dài 21 ngày.

9 Cập nhật thông tin về cảnh báo/ nghiên cứu mới của Nomegestrol Acetate

9.1 Sự tiến triển phóng xạ của u màng não do progestogen gây ra: Một nghiên cứu hồi cứu đơn tâm

Cyproterone acetate (CPA) được biết là gây ra u màng não và gần đây, nomegestrol acetate (NMA) và chlormadinone acetate (CMA) cũng có liên quan. Quản lý u màng não do progestagen bắt đầu bằng việc ngừng sử dụng progestogen và có thể là can thiệp (phẫu thuật và/hoặc xạ trị) hoặc bảo tồn (theo dõi lâm sàng và chụp MRI). Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu kết quả X quang thể tích hồi cứu về u màng não do progestogen được chẩn đoán tại bệnh viện của chúng tôi. Chúng tôi đã phân tích các u màng não liên quan đến progestogen được chẩn đoán cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2021, với ít nhất một kết quả chẩn đoán và một kết quả MRI theo dõi. Khối lượng u màng não được đo hồi cứu tập trung bằng cách sử dụng chuỗi milimet 3D có trọng số T1 với tiêm gadolinium trên bảng điều khiển xử lý hậu kỳ. Chúng tôi đã phân tích 98 u màng não của 38 nữ và một người chuyển giới (từ nam sang nữ), trong đó 25 (64,1%) đã dùng CPA, bảy (17,9%) NMA, ba (7,7%) CMA và bốn (10,2%) một số progestogen. 11 bệnh nhân (24 u màng não) được điều trị can thiệp, 7 bệnh nhân có u màng não được điều trị bảo tồn hoặc can thiệp và 21 bệnh nhân (51 u màng não) chỉ được điều trị bảo tồn. Trong số 21 bệnh nhân này, 17 bệnh nhân đã ngừng sử dụng progestogen chưa đầy 6 tháng trước đó, trong đó 14 (82,3%) có u màng não giảm hoặc ổn định trong thời gian theo dõi trung bình 24 tháng (3 đến 75). Nhìn chung, 4 trong số 39 bệnh nhân có tiến triển u màng não (ba bệnh nhân trong quá trình điều trị bảo tồn và một bệnh nhân sau phẫu thuật), trong đó có 2 bệnh nhân tiếp tục điều trị bằng NMA hoặc CMA vài năm sau khi chẩn đoán. Nghiên cứu của chúng tôi xác nhận kết quả thuận lợi chung của u màng não liên quan đến progestogen sau khi điều trị bảo tồn, đặc biệt là đối với CPA. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải ngừng sử dụng progestogen khi chẩn đoán u màng não.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Nomegestrol acetate có dạng viên nén hàm lượng Nomegestrol Acetate 5mg, 1.5mg

Nomegestrol acetate ( NOMAC ), được bán dưới tên biệt dược gốc là Lutenyl và Zoely. Lutenyl dạng viên nén hàm lượng 5mg, Zoely dạng viên nén bao phim chứa 2,5 mg estradiol hemihydrat và 1,5 mg Nomegestrol acetate.

nomegestrol acetate 23
Hình ảnh sản phẩm có chứa hoạt chất Nomegestrol acetate:

11 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Drugbank. Nomegestrol axetat. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023

2. Tác giả Ahmed-Khalifa T, Gillet R, Blonski M, Rech F, Fresse A, Gillet P, Taillandier L, Petitpain N. (Ngày đăng 3 tháng 2 năm 2023). Radiological evolution of progestogen-induced meningioma: A monocentric retrospective study. Pubmed. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023

Để lại một bình luận