Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) |
Fabales (Đậu) |
Họ(familia) |
Fabaceae (Đậu) |
Chi(genus) |
Melilotus |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Melilotus suaveolens Ledeb. |
Nhãn hương thuộc dạng cây thảo, cây sống hàng năm, chiều cao mỗi cây khoảng 0,8 mét. Thân cây nhẵn, hơi có cạnh. Lá cây mọc so le, gồm 3 lá chét có dạng hình trái Xoan – thuôn. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Melilotus suaveolens Ledeb.
Tên gọi khác: Kiểu đậu, Thảo mộc tê.
Họ thực vật: Fabaceae (Đậu).
1.1 Đặc điểm thực vật
Nhãn hương thuộc dạng cây thảo, cây sống hàng năm, chiều cao mỗi cây khoảng 0,8 mét.
Thân cây nhẵn, hơi có cạnh.
Lá cây mọc so le, gồm 3 lá chét có dạng hình trái xoan – thuôn, chiều dài mỗi phiến lá khoảng từ 1,2 đến 1,5cm, chiều rộng khoảng 0,4 đến 0,8cm, gốc lá thuôn, đầu lá tù, phần trên của mép lá có khía răng cưa, cuống chung có chiều dài khoảng 1-2cm.
Cụm hoa mọc thành chùm dài ở kẽ lá hay đầu cành, thẳng, lá bắc có dạng hình chỉ, hoa có màu vàng, đài 5 răng, tràng có cánh cờ dạng hình bầu dục, nhị 2 bó, bầu nhẵn.
Quả đầu, quả ngắn, có dạng hình bầu dục, vỏ ngoài nhăn nheo, quả khi chín có màu đen, không tự mở, mỗi quả gồm 1-2 hạt, hạt có dạng hình bầu dục.
Mùa hoa quả từ tháng 4 đến tháng 6.
Dưới đây là hình ảnh cây Nhãn hương:
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thời điểm thu hái: Mùa hạ.
Chế biến: Phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Melilotus Mill. chỉ gồm một số ít loài thân cỏ thường sống từ 1 đến 2 năm, có loài được trồng để làm thức ăn cho gia súc, làm cây trồng phủ đất, làm phân xanh hoặc chống xói mòn trong một số trang trạng trồng cây ăn quả.
Tại nước ta, chi này chỉ có một loài là cây Nhãn hương. Cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, hiện nay được trồng ở nhiều tỉnh thành thuộc phía Nam của Trung Quốc, Lào, các tỉnh trung du và vùng núi thấp của nước ta như Phúc Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hòa Bình,…
Nhãn hương có bản chất là loài ưa sáng, có khả năng chịu bóng nhẹ, thường mọc trên những bãi nương rẫy cũ hoặc ven đường, ven đồi, ven đường đi,… Cây thường sống hàng năm, vào cuối thu, đầu đông, Nhãn hương bắt đầu tàn lụi sau khi quả đã già.
2 Thành phần hóa học
Nhãn hương chứa coumarin, acid melilonic, acid coumaric, methyl-3-hydroxy-4-coumarin, dihydro coumarin.
3 Tác dụng của cây Nhãn hương
3.1 Tác dụng dược lý
Nhãn hương là loài cây được trồng để làm cỏ cho nhiều loại gia súc, cây có chứa hàm lượng protein cao (khoảng 15 đến 20%), gia súc sau khi ăn có tác dụng kích thích tiêu hóa, ngoài ra, Nhãn hương còn chứa hàm lượng Muối Khoáng cao. Tuy nhiên, hạt của cây Nhãn hương rất độc với ngựa và một số loại gia súc khác do đó không sử dụng những cây Nhãn hương đã già để làm thức ăn cho gia súc.
Những cây Nhãn hương còn non nếu bị thối cũng gây độc đối với gia súc nếu ăn phải. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự phát triển của một loại nấm trong cây gây ra tình trạng biến đổi một số chất như acid coumaric, coumarin, acid melilonic, metyl – 3 – hydroxy – 4- coumarin, dihydrocoumarin thành dicoumarol là một chất có tác dụng chống đông máu, khi gia súc ăn phải gây nên tình trạng xuất huyết nặng có thể gây tử vong.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Lá cây sau khi phơi khô có mùi thơm như nhãn nên được gọi là Nhãn hương.
Toàn cây Nhãn hương có vị cay, tính bình, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, kiện vị, lợi tiểu, hóa thấp, sát trùng.
Rễ cây có vị đắng, tính bình, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt.
3.2.2 Công dụng
Nhãn hương được dùng trong các trường hợp đau mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm họng, cảm sốt, miệng hôi, nhức đầu.
Người ta còn dùng hoa và ngọn cây Nhãn hương chiết bằng benzen, sau đó đem bốc hơi để thu một chất lỏng có mùi thơm màu xanh lục, đây là nguyên liệu dùng để chế coumarin trong kỹ nghệ nước hoa.
4 Một số cách trị bệnh từ cây Nhãn hương
4.1 Chữa cảm sốt, đau đầu
Sử dụng ngọn thân và ngọn cành của cây Nhãn hương đem phơi khô, dùng 8-16g đem sắc nước uống.
4.2 Chữa đau mắt
Dùng 5-10g ngọn có hoa của cây Nhãn hương, phơi khô, hãm với 1 lít nước sôi, đợi nước nguội bớt rồi dùng để rửa mắt, mỗi ngày rửa 2 lần.
4.3 Chữa viêm họng, miệng hôi, khản tiếng
20-30g toàn cây Nhãn hương đem nấu nước, xông và hít.
4.4 Chữa sốt rét
30g toàn cây Nhãn hương, đem sắc nước uống trong 4 giờ trước khi cơn sốt xuất hiện.
4.5 Chữa kết hạch
10-30g rễ cây Nhãn hương đem sắc nước uống.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Nhãn hương trang 588-590. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Nhãn hương, trang 441-442. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.