Tên chung quốc tế: Neratinib
Biệt dược thường gặp: Nerlynx
Loại thuốc: Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2).
Mã ATC: L01EH02
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm chứa hàm lượng từ 40mg Neratinib.
2 Dược lực học
Neratinib là chất ức chế tyrosine kinase, ngăn chặn sự phát triển của khối u dương tính với EGFR, HER2 và HER4, đây là những thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì. Cơ chế của hoạt chất này là ức chế không đảo ngược các thụ thể này. Từ đó ngăn chặn quá trình auotphoshoryl hóa các gốc tyrosine, hoạt hoá mitogen và Akt bằng con đường protein kinase. Như vậy Neratinib làm giảm tín hiệu và sự phát triển của tế bào ung thư.
3 Dược động học
Hấp thu: nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương của Neratinib và các chất chuyển hoá chính là 2-8 giờ. Nếu dùng thuốc cùng bữa ăn Cmax tăng lên khoảng 1,2 lần.
Phân bố: Thể tích phân phối biểu kiến ở trạng thái ổn định của Neratinib là 6433 L và khả năng liên kết với protein huyết tương là hơn 99%.
Chuyển hoá: CYP3A4 là con đường chuyển hoá chủ yếu của Neratinib và ở mức độ thấp hơn là chuyển hóa bởi monooxygenase chứa flavin.
Thải trừ: Neratinib được bài tiết chính qua phân khoảng 97,1% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu là 1,13%. Thời gian bán thải trung bình của thuốc dao động từ 7-17 giờ với liều duy nhất.
4 Chỉ định
Neratinib được dùng điều trị cho người lớn mắc ung thư vú giai đoạn đầu dương tính với HER2, như một liệu pháp hỗ trợ điều trị. Thuốc bổ trợ cho liệu pháp Trastuzumab.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần Neratinib.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Ung thư vú giai đoạn đầu sử dụng như biện pháp hỗ trợ: liều dùng 240mg uống/lần/ngày, duy trì liên tục trong 1 năm. Trường hợp bệnh nhân bị tiêu chảy nặng thời gian đầu dùng thuốc, cân nhắc uống tăng liều dần để giảm tình trạng này.
Ung thư vú tiến triển hoặc di căn: sử dụng liều 240mg uống/lần/ngày, có kết hợp thêm thuốc capecitabine, từ ngày 1-14 với liều Capecitabine 750 mg/m2 uống 2 lần/ngày , cho bệnh ung thư vú HER2 dương tính tiến triển hoặc di căn. Mỗi chu kỳ sử dụng thuốc là 21 ngày và cân nhắc uống tăng liều dần đến khi bị tiêu chảy nghiêm trọng.
Phác đồ tăng liều
- Ngày 1 -7: 120 mg uống/ngày
- Ngày 8 -14: 160 mg uống/ ngày
- Ngày 15 trở đi: 240 mg uống/ ngày; tiếp tục trong tối đa 1 năm.
Khi bị tiêu chảy có thể dùng thuốc chống tiêu chảy, bổ sung chất lỏng và điện giải theo chỉ định của bác sĩ.
6.2 Cách dùng
Sử dụng đường uống, nuốt toàn bộ viên thuốc, không bẻ đôi, nhai hay nghiền nát viên trước khi uống. Nên dùng thuốc trong cùng một thời điểm trong ngày.
Dùng thuốc đúng chỉ dẫn, không tự ý tăng liều hay giảm liều thuốc.
7 Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ nghiêm trọng thường gặp nhất khi dùng Neratinib là tiêu chảy.
Ngoài ra, các tác dụng phụ phổ biến khác của Neratinib là:
- Nôn mửa
- Buồn nôn
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Phát ban
- Loét miệng
Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng khác về gan như tăng men gan, viêm gan,…cần báo ngay với bác sĩ khi gặp tình trạng này.
8 Tương tác thuốc
Neratinib là chất nền CYP3A4 và ức chế chất vận chuyển P-glycoprotein (P-gp)
Chất nền P-gp: sử dụng đồng thời với Neratinib gây ức chế các chất nền này. Nên thận trọng khi sử dụng và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Digoxin: làm tăng nồng độ digoxin, làm tăng độc tính của thuốc liên quan tới tim.
Nồng độ Digoxin tăng có thể dẫn đến tăng nguy cơ phản ứng có hại bao gồm độc tính tim
Chất ức chế CYP3A4 mạnh và vừa phải ( Ketoconazole, ritonavir, Clarithromycin): tăng nồng độ neratinib trong máu.
Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh và vừa phải ( rifampin, Carbamazepine): giảm nồng độ neratinib trong máu.
Thuốc làm tăng độ pH dạ dày: làm giảm sự hấp thu của Neratinib ( Cmax 71% và AUC 65%), từ đó làm giảm hiệu quả của thuốc. Do đó hạn chế sử dụng cùng nhau, nên cách nhau ít nhất trong 3 giờ.
9 Thận trọng
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với neratinib và bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần thông báo với bác sĩ tiền sử dùng thuốc, tiền sử bệnh, bất cứ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, thực phẩm chức năng trước đang dùng, để đảm bảo tránh tương tác và tác dụng phụ không mong muốn có thể gặp phải.
Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan nên thông báo với bác sĩ để theo dõi thường xuyên, và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Tác dụng phụ nghiêm trọng tiêu chảy thường xảy ra, đặc biệt những ngày đầu dùng thuốc. Bác sĩ có thể kê đơn Loperamide – thuốc chống tiêu chảy, để ngăn ngừa mất nước trong 56 ngày đầu tiên.
10 Thời kỳ mang thai
Chưa có báo cáo về độc tính trên thai nhi ở người, tuy nhiên các thử nghiêm trên động vật cho thấy thuốc không sử dụng cho phụ nữ mang thai vì nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi. Đối với phụ nữ có kế hoạch sinh con nên sử dụng biện pháp tránh thai để tránh thai trong quá trình điều trị bằng neratinib và ít nhất 1 tháng sau khi dùng liều cuối cùng. Nếu nam giới sử dụng thuốc thì nên tránh thai trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc liều cuối cùng.
11 Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu về sự bài tiết vào sữa chưa cụ thể, tuy nhiên thuốc có nguy cơ gây ra những độc tính nghiêm trọng ở trẻ nên không sử dụng cho con bú trong vòng 1 tháng kể từ liều cuối cùng.
12 Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Tránh xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.
13 Quá liều
Chưa có báo cáo.
14 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Pubchem. Neratinib, Pubchem. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Drugbank. Neratinib, Drugbank. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.