1 Giới thiệu chung về Natri Selenit
1.1 Tên gọi
Tên gọi khác: Sodium Selenite, Selenious acid disodium salt
1.2 Natri Selenit là gì?
Natri Selenit là một muối, một chất rắn không màu, và là hợp chất seleni tan trong nước thông dụng nhất.
CTCT: Na2SeO3 và Na2SeO3.(H2O)5
Trọng lượng phân tử: 172,95 g/mol
2 Tính chất của Natri Selenit
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Natri selenite xuất hiện dưới dạng chất rắn kết tinh màu trắng
Tính tan: hoà tan trong nước và đậm đặc hơn nước, độ hòa tan 850 g/L
Điểm nóng chảy: 320 °C
2.2 Tính chất hóa học
Chất Natri Selenit thuộc nhóm: muối selenite và muối natri vô cơ.
Nếu 1 số tính chất hóa học đặc trưng
Natri Selenit trải qua quá trình biến đổi đơn tà sang lục giác ở 6 °C; phân hủy khi đun nóng tạo thành Na2O và SeO2, sau đó phân hủy thành Se và O2.
Có quan hệ thân thuộc với natri sulfit, Na2SeO3 có dianion SeO3 2− ở dạng tháp đáy tam giác với tính đối xứng (C3v). Oxy hóa anion này thu được natri selenat, Na2SeO4
3 Công dụng của Natri Selenit
Sodium Selenite có tác dụng gì? Sodium Selenite được dùng trong việc điều trị, kiểm soát, phòng chống, & cải thiện những bệnh, hội chứng, và triệu chứng sau:
- Cường giáp, bệnh viêm tuyến giáp
- Nhiễm hiv
- Độc lực của virus
- Bệnh tim
- Viêm khớp
- Làm chậm lão hóa
4 Ứng dụng của Natri Selenit
4.1 Ứng dụng trong y học
Vì seleni là một nguyên tố thiết yếu, natri selenide là một nguyên liệu của một vài thực phẩm bổ sung, được sử dụng trong điều trị để cung cấp nguyên tố vi lượng selen.
Tình trạng trẻ em, bệnh Keshan và Kwashiorkor có liên quan đến việc ăn ít selen. Các điều kiện là đặc hữu của các khu vực địa lý được đánh dấu bởi hàm lượng selen thấp trong đất. Bổ sung chế độ ăn uống với muối selen đã được báo cáo để giảm tỷ lệ mắc các bệnh ở trẻ em bị ảnh hưởng
Thuốc (Thú y): Phòng ngừa và điều trị bệnh cơ trắng ( hội chứng thiếu hụt selen -tocopherol) ở gia súc, cừu và lợn và là một biện pháp hỗ trợ trong việc giảm bớt và kiểm soát tình trạng viêm, đau và khập khiễng liên quan đến một số bệnh khớp ở chó.
4.2 Ứng dụng khác
Cùng với các muối selenide của bari và Kẽm, natri selenide được dùng chủ yếu trong sản xuất thuỷ tinh trong (không màu). Màu hồng tạo bởi các selenide này triệt tiêu màu xanh của tạp chất sắt
Sodium Selenite (Na2SeO3) sử dụng để xử lý nước nồi hơi, mạ điện, làm da, chất tẩy rửa; làm nguyên liệu cho sản xuất natri hexametaphosphate.
Ngoài ra Sodium Selenite (Na2SeO3) còn được sử dụng nhiều trong công nghiệp sản xuất thủy tinh, Gốm sứ…
Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) công nhận một chế độ bổ sung seleni trong chế độ ăn của động vật, tuy nhiên dạng thường gặp là cho vật nuôi trong nhà. Dựa vào một bài báo, “không nhiều điều được biết về các hợp chất seleni để chấp thuận cho mục đích sử dụng cho động vật khi những quyết định được thực hiện trở lại vào thập niên 1970… Tại thời điểm hoạt động điều chỉnh được thực hiện, chỉ có muối seleni vô cơ (natri selenide và natri selenat) có thể kiếm được ở mức giá cho phép dùng cho thức ăn động vật.”
5 Độ ổn định và bảo quản
Natri Selenite ổn định trong không khí.
6 Quá trình điều chế Natri Selenit
Natri selenide thường được điều chế bằng phản ứng của seleni dioxide và natri hydroxide:
SeO2 + 2 NaOH → Na2SeO3 + H2O
Acid hóa seleni dioxide thu được acid selenơ, có thể tách ra ở nhiệt độ phòng, khác với acid sulfurơ.
Có quan hệ thân thuộc với natri sulfit, Na2SeO3 có dianion SeO3 2− ở dạng tháp đáy tam giác với tính đối xứng (C3v). Oxy hóa anion này thu được natri selenat, Na2SeO4.
7 Độc tính của Natri Selenit
Tiếp xúc lâu dài qua đường miệng với nồng độ cao của các hợp chất selen có thể gây ra một căn bệnh gọi là bệnh selenosis. Các dấu hiệu chính của bệnh selen là rụng tóc, móng tay giòn và các bất thường về thần kinh (chẳng hạn như tê và các cảm giác kỳ lạ khác ở tứ chi). Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng selen cũng có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng và chu kỳ sinh sản của phụ nữ.
Đường tiếp xúc: Chất này có thể được hấp thụ vào cơ thể bằng cách hít phải khí dung và qua đường tiêu hóa (uống)
Các triệu chứng khi tiếp xúc với Natri Selenit:
- Hít phải: Đau bụng, ho, bệnh tiêu chảy, chóng mặt, đau đầu, khó thở, buồn nôn, đau họng, nôn mửa.
- Da: đỏ, nổi đau
- Nuốt phải: Đau bụng, nôn mửa.
Mức độ rủi ro tối thiểu: Uống mãn tính: 0,005 mg/kg/ngày
LD50: 7 mg/kg (Đường uống, Chuột)
LD50: 3 mg/kg (Tiêm tĩnh mạch, Chuột)
8 Thận trọng
Trước khi dùng thuốc chứa Natri Selenit, hãy thông báo cho bác sĩ danh sách hiện tại những loại thuốc, sản phẩm không kê đơn (ví dụ: vitamin, thảo dược bổ sung, v.v…), dị ứng, những bệnh đang mắc, và tình trạng sức khỏe hiện tại (ví dụ: mang thai, sắp mổ, v.v…).
Một vài tình trạng sức khỏe có thể khiến bạn dễ gặp tác dụng phụ của thuốc hơn. Dùng thuốc như chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn được in ra đi kèm sản phẩm. Liều lượng phụ thuộc vào tình trạng của bạn. Hãy nói với bác sĩ nếu tình trạng của bạn duy trì hay xấu đi.
Nếu đang có thai, lên kế hoạch để có thai hoặc cho con bú, bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
9 Chế phẩm
Vì seleni là một nguyên tố thiết yếu nên Natri Selenit là một nguyên liệu của một vài thực phẩm bổ sung để cung cấp seleni cho cơ thể.
Dưới đây là một số thực phẩm bổ sung có chứa Natri Selenit trong công thức:
10 Thông tin thêm về Natri Selenit
Natri selenite thúc đẩy phục hồi chức năng thần kinh sau chấn thương tủy sống bằng cách ức chế bệnh ferroptosis
Ferroptosis là một dạng chết tế bào phụ thuộc Sắt được phát hiện gần đây, xảy ra trong quá trình bệnh lý của các bệnh hoặc chấn thương hệ thần kinh trung ương khác nhau, bao gồm cả chấn thương tủy sống thứ phát. Selenium đã được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng thần kinh sau xuất huyết não bằng cách ức chế bệnh ferroptosis. Tuy nhiên, liệu selen có thể thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng thần kinh sau chấn thương tủy sống cũng như cơ chế cơ bản hay không vẫn chưa được hiểu rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiêm natri selenite (3 µL, 2,5 µM) vào vị trí tổn thương trên mô hình chuột bị chấn thương do đụng dập đốt sống T10 10 phút sau khi lập mô hình chấn thương tủy sống. Chúng tôi nhận thấy rằng việc xử lý bằng natri selenite làm giảm đáng kể nồng độ sắt và mức độ của các sản phẩm peroxid hóa lipid malondialdehyd và 4-hydroxynonenal. Hơn nữa, Natri selenite làm tăng biểu hiện protein và mRNA của protein đặc hiệu 1 và Glutathione Peroxidase 4, thúc đẩy sự sống sót của tế bào thần kinh và tế bào ít nhánh, ức chế sự tăng sinh của tế bào hình sao và thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng đầu máy của chuột bị tổn thương tủy sống. Những phát hiện này cho thấy natri selenite có thể cải thiện chức năng vận động của chuột bị tổn thương tủy sống có thể thông qua việc ức chế bệnh ferroptosis thông qua con đường protein đặc hiệu 1/glutathione peroxidase 4.
Natri Selenite như một chất chống ung thư
Selenium (Se) là một kim loại có mặt khắp nơi, mặc dù phân bố không đồng đều trong vỏ trái đất. Do đó, lượng ăn vào của con người với các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là ngũ cốc và rau quả, cũng rất không đồng đều và trong một số trường hợp nhất định có thể dẫn đến thiếu hụt Se nghiêm trọng. Người ta cũng ghi nhận rằng tình trạng thiếu Se được quan sát thấy ở một số quốc gia và/hoặc khu vực địa lý (ví dụ như vùng Keshan ở Trung Quốc), có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh ung thư. Để khắc phục vấn đề này, một số hợp chất selen hữu cơ và vô cơ đã được phát triển và thử nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay người ta đã xác định chắc chắn rằng chỉ có natri selenite vô cơ với Se hóa trị bốn chứ không phải với cation hóa trị sáu (selenate) mới cho thấy hoạt động chống ung thư. Sự khác biệt trong hoạt động sinh học của chúng là do tính chất hóa lý của chúng. Do đó selenite (Se+4) có thể trải qua phản ứng oxi hóa khử, ví dụ như với các nhóm sulfhydryl của protein biểu hiện trên bề mặt tế bào khối u. Bằng cách này, selenite ngăn chặn sự hình thành parafibrin không chứa enzyme bao phủ các tế bào khối u và do đó thể hiện chúng như là ‘bản thân’ đối với hệ thống miễn dịch tế bào bẩm sinh. Do đó, các đại thực bào của hệ bạch huyết không nhận ra các tế bào tân sinh là vật thể ‘ngoại lai’ và giúp chúng thoát khỏi sự phá hủy miễn dịch. Cơ chế này có thể giải thích sự thất bại của các liệu pháp miễn dịch khác nhau trong việc loại bỏ hoàn toàn khối u khỏi cơ thể con người. Một yếu tố khác góp phần gây ung thư là việc tiêu thụ quá nhiều thịt đỏ có chứa sắt hoạt tính oxi hóa khử (Fe+3), chất này khởi đầu sự hình thành parafibrin từ fibrinogen trong máu.
11 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia NCBI, Sodium Selenite, PubChem. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
2. Tác giả Chen YX, Zuliyaer T, Liu B, Guo S, Yang DG, Gao F, Yu Y, Yang ML, Du LJ, Li JJ (đăng tháng 12 năm 2022), Sodium selenite promotes neurological function recovery after spinal cord injury by inhibiting ferroptosis, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
3. Tác giả Boguslaw Lipinski . Đại lý chống ung thư Med Chem ( 2017 ),Sodium Selenite as an Anticancer Agent, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.