Natri Saccharin (Sodium Saccharin) được sử dụng phổ biến của trong thực phẩm, dược phẩm đóng vai trò là chất làm ngọt để giúp cải thiện mùi vị của sản phẩm. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Natri Saccharin (Sodium Saccharin).
1 Natri Saccharin (Sodium Saccharin) là gì?
1.1 Tên gọi
Tên theo Dược điển:
- Dược điển Anh: Saccharin Sodium.
- Dược điển Nhật Bản: Saccharin Sodium.
- Dược điển Châu u: Saccharinum Natricum.
- Dược điển Mỹ: Saccharin Sodium.
Tên gọi khác:
- Saccharin hòa tan; Syncal S’; Muối natri của 1,2-benzisothiazolin-3-on 1,1-dioxyd; Gluside hòa tan; Dagutan; Britsol; Sucromat; Crystallose; Sucaryl, E954; Crystallose; o-benzosulfimid natri.
1.2 Công thức hóa học
CTCT:
- C7H4NNaO3S (Muối natri của 1,2-benzisothiazolin-3(2H)-on 1,1-dioxyd)
- C7H4NNaO3S.2/3H2O (84%)
- C7H4NNaO3.2H2O (76%)
2 Tính chất của Natri Saccharin
2.1 Tính chất vật lý của Natri Saccharin
Trạng thái: Bột tinh thể trắng.
Tính tan: Khi ở 25 độ C; Độ tan của Natri Saccharin là 1/1,2 phần nước, 1/3,5 phần Propylen Glycol; 1/102 phần Ethanol; 1/1,21 trong dung dịch đệm Citrat-phosphat pH 4-7; 1/1,15 trong dung dịch đệm Phtalat pH 2,2.
Điểm sôi: Chưa rõ.
Điểm nóng chảy: 228.8-229.7 °C.
Điểm đông đặc: Chưa rõ.
Tỷ trọng: 0.828 g/cm³.
Hàm ẩm: Natri Saccharin 84% chứa 5,5% w/w nước; Natri Saccharin 76% chứa 14,5% w/w nước. Với loại Natri Saccharin 76% thì để khô trong môi trường đến khi còn ẩm 5,5% và phần ẩm còn lại được loại ra bằng giấy sấy.
Mất khối lượng do làm khô: Không quá 15%.
2.2 Tính chất hóa học
Chất Natri Saccharin thuộc nhóm: Muối natri của 1,2-benzisothiazolin-3(2H)-on 1,1-dioxyd.
2.3 Tạp chất
Thử nghiệm |
Dược điển Nhật Bản JP |
Dược điển Châu Âu PhEur |
Dược điển Mỹ USP |
Độ acid/kiềm |
+ |
+ |
+ |
Độ trong và màu của dung dịch |
+ |
+ |
_ |
Arsen |
≤2ppm |
– |
≤3ppm |
Benzoat và Salicylat |
+ |
– |
+ |
Selen |
– |
– |
≤0,003% |
Toluen Sulfonamid |
+ |
+ |
≤0,0025% |
Kim loại nặng |
≤20ppm |
≤20ppm |
≤0,001% |
Tạp chất hữu cơ bay hơi |
– |
– |
+ |
3 Định tính, định lượng
3.1 Định tính
Sodium Saccharin theo PubChem là một chất duois dạng bột tinh thể trắng, không mùi hoặc có mùi hơi thơm. Natri Saccharin vị ngọt mạnh và cò chút dư vị kim loại. Hàm ẩm của Natri Saccharin khác nhau.
3.2 Định lượng
Natri Saccharin định lương theo các tiêu chuẩn Dược điển Nhật Bản, Dược điển Châu u, Dược điển Mỹ là: ≥98%;99-101% và 98-101%.
==> Xem thêm về tá dược khác: Tá dược độn, chất phụ gia Kaolin
4 Natri Saccharin là tá dược gì?
Natri Saccharin được sử dụng trong cả thuốc, thực phẩm, đồ uống đóng vai trò là chất tạo ngọt mạnh. Natri Saccharin được thêm vào nhiều công thức thuốc như kẹo thuốc, viên nén, thuốc nước, bột, nhũ dịch hoặc gel. Natri Saccharin cũng được thêm vào trong các loại vitamin.
Độ hòa tan của Natri Saccharin trong nước cao hơn so với Saccharin nên thường được sử dụng phổ biến hơn ở trong thuốc. độ ngọt của Natri Saccharin gấp khoảng 300 lần với đường kính.
Sodium Saccharin trong kem đánh răng được sử dụng tất phổ biến nhưng chỉ nên chưa shamf lượng cho phép để tránh gây hại ngược lại cho răng.
Natri Saccharin được thêm vào thuốc tiêm sử dụng để đo thời gian hoạt động tuần hoàn từ cánh tay đến lưỡi.
Hàm lượng Natri Saccharin sử dụng trong các công thức thuốc với siro uống; dung dịch uống; thuốc tiêm bắp/tĩnh mạch; gel cho răng/bột nhão là: 0,04-0,25%; 0,075-0,6%; 0,9%; 0,12-0,3%.
5 Độ ổn định và bảo quản
Trong điều kiện bình thường, Natri Saccharin có độ ổn định tốt. Natri Saccharin sẽ xảy ra phân hủy đáng kể khi tiếp xúc với pH thấp (>2) và nhiệt độ cao (125 độ C) trong thời gian trên 1 giờ.
Natri Saccharin 84% ổn định nhất và loại Natri Saccharin 74% sẽ dần bị khô khi ở điều kiện thương.
Cần để Natri Saccharin nơi khô mát, trong lọ kín.
6 Chế phẩm
Natri Saccharin được có mặt trong: Midkid, sữa Glutamine Plus Orange, Vicopaste,…
==> Xem thêm tá dược khác: Chất bảo quản Natri Benzoat
7 Thông tin thêm về Natri Saccharin
7.1 Tính an toàn
Natri Saccharin có nhiều quan điểm về độ an toàn của hợp chất này. Tuy nhiên, Natri Saccharin vẫn được xem là chất tạo độ ngọt mạnh có độ an toàn.
Các muối Natri Saccharin được chấp nhận sử dụng với mức 2,5mg/kg và tại Anh có thể chấp nhận sử dụng ở mức 5mg/kg.
7.2 Thận trọng khi xử lý
Tuân thủ đúng các điều kiện thận trọng trong trường hợp chỉ định.
Hàm lượng thêm vào các sản phẩm đúng giới hạn cho phép.
7.3 Nghiên cứu về Natri Saccharin
7.4 Nghiên cứu về việc cho các loài linh trưởng không phải người ăn lâu dài Natri Saccharin: tác động đối với bệnh ung thư đường tiết niệu
Bối cảnh: Người ta quan sát thấy vào đầu những năm 1970 rằng saccharin gây ung thư bàng quang ở chuột. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu Natri Saccharin khi được con người tiêu thụ có gây nguy cơ gây ung thư đáng kể hay không. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về việc tăng sinh tế bào tiết niệu liên quan đến việc uống Natri Saccharin.
Mục đích: Mục đích của chúng tôi là xác định tác động của việc cho ăn Natri Saccharin trong thời gian dài đối với ba loài linh trưởng không phải con người.
Phương pháp: Hai mươi con khỉ thuộc ba loài (sáu con khỉ xanh châu Phi, bảy con khỉ rhesus, sáu con cynomolgus và một con lai [của bố mẹ con đực rhesus và con cái cynomolgus]) được điều trị bằng Natri Saccharin (25 mg trong chế độ ăn/kg trọng lượng cơ thể hàng ngày trong 5 ngày một tuần) bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi sinh và tiếp tục đến 24 tuổi. Mười sáu con khỉ (bảy rhesus và chín cynomolgus) đóng vai trò đối chứng. Trong 2 năm cuối đời của chúng, nước tiểu được thu thập từ các động vật được điều trị và đối chứng được chọn lọc và đánh giá các thành phần hóa học khác nhau trong nước tiểu cũng như sự hiện diện của sỏi, vi tinh thể niệu và kết tủa. Các bàng quang tiết niệu được kiểm tra bằng kính hiển vi ánh sáng và kính hiển vi điện tử quét.
Kết quả: Việc điều trị bằng Natri Saccharin không có tác dụng đối với nước tiểu hoặc đường tiết niệu ở bất kỳ con khỉ nào. Không có bằng chứng về sự tăng sinh tế bào tiết niệu và không có bằng chứng về sự hình thành chất rắn trong nước tiểu.
Kết luận: Mặc dù liều Natri Saccharin dùng cho những con khỉ này chỉ gấp 5 đến 10 lần liều lượng cho phép hàng ngày của con người, nhưng kết quả cung cấp thêm bằng chứng cho thấy Natri Saccharin không có tác dụng gây ung thư trên đường tiết niệu của linh trưởng.
7.5 Natri Saccharin có thể được chuột chấp nhận hơn so với Saccharin nguyên chất
Chất làm ngọt nhân tạo Saccharin có sẵn ở nhiều dạng, bao gồm Saccharin tinh khiết (S) và Saccharin muối natri hydrat (SSSH). Sự chấp nhận và ưu tiên liên quan đến 2% Sucrose đối với hai dạng này được đánh giá bằng cách sử dụng cả chuột cái và chuột đực trẻ. Ở mức cao hơn của hai nồng độ, ∼ 0,4%, SSSH được chấp nhận nhiều hơn và được ưa thích hơn 2% sucrose so với nồng độ tương tự của S, trong khi có sự khác biệt nhỏ giữa hai dạng được phát hiện ở nồng độ thấp hơn, ∼ 0,1%. Những kết quả này cho thấy tầm quan trọng của việc chăm sóc các nhà nghiên cứu trong việc lựa chọn và báo cáo dạng saccharin mà họ sử dụng.
8 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Simone Rehn, Takuya Onuma, Kieron B Rooney, Robert A Boakes (Ngày đăng 26 tháng 9 năm 2018). Sodium saccharin can be more acceptable to rats than pure saccharin, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023
- Tác giả S Takayama, S M Sieber, R H Adamson, U P Thorgeirsson, D W Dalgard, L L Arnold, M Cano, S Eklund, S M Cohen (Ngày đăng 7 tháng 1 năm 1998). Long-term feeding of sodium saccharin to nonhuman primates: implications for urinary tract cancer, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023