Natri Hypochlorite (Sodium Hypochlorite)

Natri Hypochlorite được ứng dụng trong y khoa, công nghiệp tẩy rửa sử dụng để làm chất kháng khuẩn, chất tẩy trắng quần áo, làm sạch nước, đồ uống, nước bể bơi, hoặc dùng để kháng khuẩn trên da. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Natri Hypochlorite.

1 Natri Hypochlorite (Sodium Hypochlorite) là gì?

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển: Natri Hypochlorite.

Tên gọi khác: Sodium Hypochlorite.

1.2 Công thức hóa học

CTCT: NaClO/NaOCl.

Công thức cấu tạo của Natri Hypochlorite
Công thức cấu tạo của Natri Hypochlorite

2 Tính chất của Natri Hypochlorite

2.1 Tính chất vật lý

Trạng thái: Chất lỏng.

Tính tan: 29,3 g/100 g (0 °C) trong nước.

Điểm sôi: 111 °C trong dung dịch.

Điểm nóng chảy: 18°C.

Tỷ trọng: ở 20°C là 1,20 – 1,25 g/ml.

Mật độ: 1,093 cho dung dịch 5%.

Áp suất hơi: kPa ở 20°C là 2 – 2,5.

2.2 Natri Hypochl (NaClO) có phải là muối không?

Natri hypochlorite thuộc nhóm: Muối Natri vô cơ.

Khi đun nóng để phân hủy, nó thải ra khói độc Na2O và hydro clorua. Không tạo màu đỏ với phenolphtalein ; chất lỏng không màu hoặc hơi vàng /Dung dịch Natri Hypochlorite, pha loãng.

Bị phân hủy bằng carbon dioxide từ không khí.

3 Định tính, định lượng 

Natri Hypochlorite xuất hiện dưới dạng chất lỏng không màu hoặc hơi vàng, có mùi thuốc tẩy gia dụng, khó chịu.

==> Xem thêm tá dược khác: Natri Saccharin dùng làm chất làm ngọt mạnh

4 Ứng dụng của Natri Hypochlorite

Hóa chất Sodium Hypochlorite (NaOCl) được sử dụng như một chất tẩy trắng và khử trùng và thường được tìm thấy trong thuốc tẩy gia dụng.

Chúng là thành phần của chất tẩy trắng thương mại, dung dịch tẩy rửa và chất khử trùng cho hệ thống lọc nước uống, nước thải và bể bơi.

Là chất tẩy trắng hoặc khử trùng, có khả năng tiêu diệt các mầm bệnh như vi khuẩn, vi rút, nấm và mycobacteria. Nó có thể được sử dụng như một chất tẩy rửa gia dụng nhờ đặc tính tẩy rửa và cũng có thể là một thành phần trong bột giặt và các sản phẩm khử mùi. Natri Hypochlorite là một chất tẩy trắng tuyệt vời và thường được sử dụng trong ngành giặt là và dệt may. Đặc tính oxy hóa mạnh mẽ của nó giúp loại bỏ các vết bẩn cứng đầu, khiến nó trở thành một sản phẩm làm sạch hiệu quả và hiệu quả.

Ứng dụng công nghiệp của Natri Hypochlorite bao gồm sử dụng trong các nhà máy hóa chất, thực phẩm và thủy tinh, cũng như trong xử lý chất thải và công nghiệp dược phẩm. Nó cũng có thể được sử dụng để tẩy vải dệt và có thể được sử dụng để giảm mùi hôi trong nước thải công nghiệp.

Hóa chất này được sử dụng trên khắp thế giới trong các ứng dụng xử lý nước công nghiệp và đô thị, giúp nước sạch và an toàn để uống.

Natri Hypochlorite (NaOCl) trong nha khoa dưới dạng dung dịch Natri Hypochlorite (Sodium Hypochlorite) 3% để rửa tủy răng. Natri Hypochlorite là dung dịch bơm rửa được sử dụng nhiều nhất trong nội nha, vì cơ chế hoạt động của nó gây ra những thay đổi sinh tổng hợp trong chuyển hóa tế bào và phá hủy Phospholipid, hình thành chloramines cản trở quá trình chuyển hóa tế bào, hoạt động oxy hóa làm bất hoạt enzyme không thể đảo ngược ở vi khuẩn và thoái hóa lipid và axit béo. 

Ứng dụng của Natri Hypochlorite
Ứng dụng của Natri Hypochlorite

5 Độ ổn định và bảo quản

Chất rắn khan thu được bằng cách làm khô /Natri Hypochlorite/pentahydrat sẽ phân hủy mạnh khi đun nóng hoặc ma sát.

Độ ổn định của dung dịch Natri Hypochlorite dùng làm chất khử trùng được duy trì ở 4°C trong 2 năm, nhưng sau 2 năm ở 24°, nồng độ clo sẵn có thấp hơn 50% so với ban đầu. Sự suy giảm nhanh hơn xảy ra trong dung môi chứa khoảng 100.000 ppm clo so với dung môi chứa 50.000 hoặc 10.000 ppm Clo . Ở pH 5-6, quá trình phân hủy diễn ra nhanh chóng, trong khi đó, việc tăng pH sẽ làm tăng độ ổn định. Hypochlorite ổn định nếu được giữ ở nơi mát mẻ, tránh ánh nắng trực tiếp và trong các thùng chứa chuyên dụng.

Natri Hypochlorite cũng có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc vết thương ngoài da để tránh bị nhiễm trùng.

Mối nguy hiểm đặc biệt của sản phẩm cháy: Bảo quản ở nơi tối, mát, tránh xa các vật liệu dễ cháy. Phát ra khí clo khi đốt cháy.

Có thể phân hủy, tạo ra khí clo khó chịu, có thể phân hủy bởi nước nóng.

6 Chế phẩm

Các chế phẩm chứa Natri Hypochlorite như: Javen, Sodium Hypochlorite Stan Fresh, Sodium Hypochlorite Solution,…

==> Xem thêm tá dược khác: Chất phụ gia thực phẩm Silica

7 Thông tin thêm về Natri Hypochlorite

7.1 Độ an toàn

Hít phải: Sẽ gây kích ứng phế quản nghiêm trọng và phù phổi. Uống từng ngụm sữa hoặc chất làm dịu khác.

Nuốt phải: bỏng miệng, buồn nôn và nôn, mê sảng, hôn mê. Khi nuốt phải súc miệng, không gây nôn, cho 1-2 cốc nước để uống. 

Mắt và Da: có thể gây khó chịu nếu tiếp xúc thường xuyên. Rửa sạch với nhiều nước trong 15 phút khi bị dính lên mắt và trên da thì rửa vùng bị ô nhiễm bằng xà phòng và nước.

7.2 Thận trọng

Dùng đúng hàm lượng quy định trong từng sản phẩm, mục đích sử dụng.

Không cần dùng nếu không cần thiết.

Khi xuất hiện nổi mề đay, đỏ, ngứa da khi tiếp xúc với các sản phẩm chứa Natri Hypochlorite thì nên ngừng dùng, thông báo lại với chuyên gia.

Để sản phẩm chứa Natri Hypochlorite nơi khô ráo, không được để nơi trẻ dễ lấy nghịch, uống phải rất nguy hiểm.

7.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ khác nhau của Natri Hypochlorite đến kết quả điều trị tủy răng sơ cấp

Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của 2 nồng độ Natri Hypochlorite khác nhau đối với quá trình lành vết thương và đau sau phẫu thuật sau điều trị nội nha ban đầu.

Phương pháp: Một trăm răng hàm dưới bị hoại tử tủy và viêm quanh chóp mãn tính được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị: Natri Hypochlorite nồng độ cao (HC) 5% và Natri Hypochlorite nồng độ thấp (LC) 1%. Điều trị tủy được thực hiện bằng cách sử dụng một phác đồ tiêu chuẩn. Các ống tủy được chuẩn bị bằng cách sử dụng lượng chất bơm rửa tương ứng bằng nhau sau mỗi lần thay dụng cụ. Sau khi chuẩn bị hóa cơ, lần xả cuối cùng được thực hiện với 5 mL dung dịch EDTA 17%, sau đó là 5 mL Natri Hypochlorite 5% hoặc 1% tùy theo nhóm. Tất cả bệnh nhân được yêu cầu ghi lại mức độ đau theo thang đo tương tự trực quan cứ sau 24 giờ trong 1 tuần. Ở lần khám thứ hai, ống tủy đã được trám bít và răng được phục hồi vĩnh viễn. Đánh giá lâm sàng và X quang được thực hiện 3 tháng một lần trong 12 tháng.

Kết quả: Có 86 chiếc răng để đánh giá sau 1 năm theo dõi. Tỷ lệ chữa lành tổng thể quan sát được là 76,7%. Sự lành vết thương tốt hơn được quan sát thấy ở nhóm HC (81,4%) so với nhóm LC (72,1%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ đau và điểm đau được tìm thấy giữa 2 nhóm (P > 0,05), với các giá trị thấp hơn được báo cáo ở nhóm LC.

Kết luận: Việc sử dụng Natri Hypochlorite nồng độ thấp 1% hoặc Natri Hypochlorite nồng độ cao 5% không dẫn đến sự khác biệt đáng kể về kết quả lâm sàng.

8 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Neha Verma, Pankaj Sangwan, Sanjay Tewari, Jigyasa Duhan (Ngày đăng 1 tháng 3 năm 2019). Effect of Different Concentrations of Sodium Hypochlorite on Outcome of Primary Root Canal Treatment: A Randomized Controlled Trial, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023
  2. Tác giả Carlos Estrela, Cyntia R A Estrela, Eduardo Luis Barbin, Júlio César E Spanó, Melissa A Marchesan, Jesus D Pécora (Ngày đăng năm 2002). Mechanism of action of sodium hypochlorite, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023

Để lại một bình luận