Naphazoline

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

NAPHAZOLIN

Tên chung quốc tế: Naphazoline.

Mã ATC: R01AA08, R01AB02, S01GA01.

Loại thuốc: Thuốc chủ vận alpha, – adrenergic.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Dung dịch nhỏ mũi: 0,05%. 

Dung dịch xịt mũi: 0,05% (dạng muối hydroclorid hoặc nitrat). 

Dung dịch nhỏ mắt: 0,012%; 0,1% (dạng muối hydroclorid).

2 Dược lực học

Naphazolin là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha-adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc và niêm mạc mũi, làm co mạch tại chỗ, giảm sưng và sung huyết, chống nghẹt mũi.

3 Dược động học

Sau khi nhỏ dung dịch naphazolin hydroclorid trên niêm mạc hay kết mạc, tác dụng co mạch đạt trong vòng 10 phút và kéo dài trong khoảng 2 – 6 giờ. Đôi khi thuốc có thể hấp thu và gây tác dụng toàn thân. Chưa có thông tin về phân bố và thải trừ của thuốc.

4 Chỉ định

Nhỏ mũi hoặc xịt mũi để giảm tạm thời triệu chứng sung huyết do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, cảm lạnh hoặc dị ứng. Nhỏ mắt để giảm sung huyết và kích ứng mắt do bụi, gió, khói thuốc, không khí ô nhiễm.

5 Chống chỉ định

Mẫn cảm với naphazolin. Người bị bệnh glôcôm, glôcôm góc đóng, viêm mống mắt cấp và các bệnh lý nghiêm trọng khác trên mắt. Không dùng đồng thời với kính áp tròng. Nên bỏ kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc và đợi ít nhất 15 phút trước khi đeo kính lại. Trước khi làm thủ thuật cắt mống mắt ở những bệnh nhân có khả năng bị glôcôm góc đóng.

6 Thận trọng

Độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được chứng minh đầy đủ. Sử dụng thuốc ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có thể gây ức chế TKTW, dẫn đến hôn mê và hạ thân nhiệt. Nếu cần thiết, phải dùng hết sức thận trọng và có sự giám sát của thầy thuốc.

Không nên dùng nhiều lần và liên tục để tránh bị sung huyết nặng trở lại. Khi dùng thuốc nhỏ mũi liên tục 3 ngày không cải thiện, người bệnh cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ. Khi đang dùng naphazolin nhỏ mắt, nếu thấy mắt vẫn đau, kích ứng, nhìn mờ, tình trạng nghiêm trọng hơn sau 24 giờ dùng thuốc hoặc có biểu hiện hấp thu toàn thân như nhức đầu, buồn nôn, hạ thân nhiệt, cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ. Thận trọng khi dùng thuốc cho những người bị cường giáp, bệnh lý tim mạch, bệnh động mạch vành, chứng xơ vữa động mạch, bệnh tăng huyết áp hoặc đái tháo đường, người đang dùng các thuốc IMAO. 

Ngừng thuốc trước khi sử dụng các thuốc gây mê làm tăng nhạy cảm cơ tim như cyclopropan, halothan.

7 Thời kỳ mang thai

Chưa rõ ảnh hưởng của naphazolin trên bào thai. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.

8 Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ naphazolin có tiết vào sữa mẹ không. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các ADR nghiêm trọng ít xảy ra khi dùng naphazolin tại chỗ ở liều điều trị. Một số ADR thường gặp nhưng thoảng qua như kích ứng niêm mạc nơi tiếp xúc; phản ứng sung huyết trở lại khi dùng thường xuyên hoặc trong thời gian dài. Thuốc có thể gây một số phản ứng toàn thân.

9.1 Thường gặp

Kích ứng tại chỗ.

9.2 Ít gặp

Nhỏ mũi: cảm giác bỏng, rát, khô hoặc loét niêm mạc, hắt hơi, sung huyết trở lại với biểu hiện như đỏ, sưng và viêm mũi khi dùng thường xuyên, lâu ngày.

Mắt: nhìn mờ, giãn đồng tử, tăng hoặc giảm nhân áp, co quắp mi mắt.

Khác: vã mồ hôi.

9.3 Hiếm gặp

Tim mạch: kích thích tim như hồi hộp, đánh trống ngực, xanh xao tái nhợt.

TKTW: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, lo lắng, căng thẳng, lơ mơ, ào giác, co giật, ức chế TKTW.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tránh dùng thuốc kéo dài, các biểu hiện nhẹ thường hết khi ngừng thuốc, chỉ cần theo dõi. Trong trường hợp thật đặc biệt, có thể tiêm tĩnh mạch phentolamin.

11 Liều lượng và cách dùng

11.1 Cách dùng

Nhỏ mắt: Nhỏ thuốc vào túi kết mạc của mắt, đồng thời dùng ngón tay ấn vào túi tuyến lệ trong 1-2 phút để làm giảm sự hấp thu vào cơ thể,

Nhỏ mũi: Xịt hoặc nhỏ thuốc vào một bên lỗ mũi, đồng thời ấn nhẹ nhàng bên kia và ngược lại.

11.2 Liều dùng

11.2.1 Sung huyết mũi (ngạt mũi)

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng dung dịch 0,05%, nhỏ 1-2 giọt hoặc xịt vào mỗi lỗ mũi, 6 giờ một lần nếu cần. Thời gian dùng không quá 3 ngày.

11.2.2 Sung huyết kết mạc

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

  • Dung dịch 0,1%: Nhỏ 1-2 giọt vào kết mạc, lặp lại sau 3-4 giờ nếu cần,
  • Dung dịch 0,012%: Nhỏ vào kết mạc 1-2 giọt, 4 lần một ngày. Không dùng liên tục quá 3 – 4 ngày nếu không có chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.

12 Tương tác thuốc

Sử dụng naphazolin cho người bệnh đang dùng các thuốc IMAO, maprotilin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây phản ứng tăng huyết áp nặng.

Naphazolin hiệp đồng tác dụng với các thuốc giống thần kinh giao cảm khác khi dùng đồng thời và làm giảm tác dụng của iobenguan 1-123.

Tác dụng của naphazolin có thể tăng khi dùng đồng thời với atomoxetin, cannabinoid, các thuốc IMAO hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

13 Tương kỵ

Nhôm. Không đựng thuốc trong các đồ đựng bằng nhôm vì nhôm làm hỏng thuốc.

14 Quá liều và xử trí

14.1 Triệu chứng

Ngộ độc do quá liều (khi dùng tại chỗ liều quá cao hoặc uống nhầm) có thể gây ức chế hệ TKTW như hạ thân nhiệt, tim đập chậm, toát mồ hôi, buồn ngủ, co giật, hôn mê (đặc biệt ở trẻ em).

14.2 Xử trí

Chủ yếu bằng điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Cập nhật lần cuối: 2018

Để lại một bình luận