Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
Mupirocin
Tên chung quốc tế: Mupirocin.
Mã ATC: D06AX09, R01AX06.
Loại thuốc: Kháng sinh hoạt phổ hẹp (dùng tại chỗ).
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ bôi ngoài da mupirocin 2%, typ 5 g, 15 g, 30 g, 60 g.
Kem bôi ngoài da mupirocin calci 2,15% (tương đương với mupirocin 2%), typ 5 g, 10 g, 15 g, 20 g, 30 g, 60 g.
Thuốc mỡ bôi niêm mạc mũi mupirocin calci 2,15% (tương đương với mupirocin 2%), typ 1 g (dạng đóng gói đơn liều), 3 g, 6 g.
2 Dược lực học
Mupirocin là một kháng sinh (acid pseudomonic A) sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl RNAt synthetase của vi khuẩn là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl RNAt từ isoleucin và RNAt Mupirocin ảnh hưởng không đáng kể đến sự tổng hợp RNA của vi khuẩn và tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn; không tác động đến quá trình phosphoryl oxy hóa của vi khuẩn.
Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi kem mupirocin calci hoặc mỡ mupirocin 2% hoặc thuốc mỡ bôi niêm mạc mũi mupirocin calci 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da và niêm mạc mũi. Các nghiên cứu in vitro cho thấy mupirocin tác dụng tốt nhất ở môi trường acid yếu, vì vậy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.
2.1 Phổ tác dụng
Mupirocin có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương ưa khí. Hầu hết các chủng Staphylococci như Staphylococcus aureus (kể cả các chủng kháng meticilin và đa kháng), S. epidermidis, S. saprophyticus đều nhạy cảm với thuốc. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của mupirocin đối với các chủng S. aureus nhạy cảm dao động từ 0,04 – 0,32 microgam/ml, các chủng S. aureus kháng methicilin là 0,03 – 2 microgam/ml. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của mupirocin đối với S. aureus thường cao gấp 8 – 32 lần nồng độ ức chế tối thiểu.
Thuốc có tác dụng trên phần lớn các chủng Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes, S. agalactiae, S. viridans với nồng độ ức chế tối thiểu khoảng 0,12 – 2 microgam/ml. Các chủng Enterococci kể cả E. faecalis đã kháng với mupirocin. Mupirocin cũng có tác dụng trên Listeria monocytogenes (nồng độ ức chế tối thiểu khoảng 8 microgam/ml), Erysipelothrix rhusiopathiae (nồng độ ức chế tối thiểu 2 – 8 microgam/ml).
Nói chung các vi khuẩn Gram âm ưa khí ít nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên mupirocin tác dụng tốt trên Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Pasteurella multocida.
Thuốc không có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí kể cả Gram dương và Gram âm, Chlamydia và nấm.
2.2 Kháng thuốc
Có một số rất ít chủng S. aureus đã kháng thuốc tự nhiên, nhưng đã có một số sau khi điều trị đã kháng thuốc, nhất là sau khi điều trị. lâu dài. Sự kháng thuốc này có thể xảy ra do isoleucyl transfer-RNA synthetase bị biến đổi hoặc qua trung gian plasmid. Kháng thuốc mạnh qua trung gian plasmid (MIC > 500 microgam/ml) của một số chủng S. aureus và Staphylococc coagulase âm tính (kể cả S. epidermidis) đã được thông báo.
Do cơ chế tác dụng của mupirocin khác với các kháng sinh hiện có, nên ít có sự kháng chéo với các kháng sinh khác. Một nghiên cứu gần đây cho thấy không có sự kháng chéo với cloramphenicol, Erythromycin, Acid fusidic, gentamycin, Lincomycin, methicilin, Neomycin, novobiocin, penicilin, Streptomycin, tetracyclin.
Để giảm sự kháng thuốc, thời gian điều trị 1 đợt không quá 7 ngày. Nếu MRSA đã kháng mupirocin hoặc không đáp ứng sau 2 đợt trị, cân nhắc thay thuốc khác như kem clorhexidin và neomycin.
3 Dược động học
Khi bôi ngoài da hoặc vào niêm mạc mũi, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Sau khi uống hoặc tiêm, thuốc nhanh chóng chuyển hóa thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận. Do đó, thuốc chỉ dành để bôi tại chỗ.
4 Chỉ định
Chỉ định của mupirocin dùng tại chỗ khác nhau tùy vào dạng bào chế và không thể thay thế cho nhau.
Ngoài da: Nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, đình nhọt do S. aureus và S. pyogenes (thuốc mỡ), hoặc tổn thương da nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn thương (vết thương dài tối đa 10 cm, hoặc rộng tối đa 100 cm2) do S. aureus hoặc S. pyogenes (kem bôi).
Mũi: Tiệt trừ vi khuẩn nhóm Staphylococci, bao gồm S. aureus kháng methicilin (MRSA) thường trú ở mũi, đặc biệt để làm giảm nguy cơ lây bệnh cho người bệnh và nhân viên y tế có nguy cơ cao nhiễm MRSA trong thời gian bùng nổ nhiễm vi khuẩn này ở bệnh viện, hoặc các cơ sở nội trú khác (thuốc mỡ bôi niêm mạc mũi).
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với mupirocin.
6 Thận trọng
Tá dược polyethylen glycol (PEG) có trong thuốc mỡ bôi ngoài da có thể hấp thu khi dùng kéo dài, khi bôi thuốc trên diện tích rộng hoặc bôi vào vùng da bị tổn thương, gây độc cho người bệnh. Vì thế không dùng thuốc mỡ mupirocin bôi da cho người bệnh bị bỏng, đặc biệt là những trường hợp bỏng trên diện rộng. Cũng cần thận trọng. khi dùng chế phẩm có chứa PEG cho người bệnh suy thận.
Cần chú ý thuốc mỡ hoặc kem mupirocin dùng bôi ngoài da không tự ý dùng để thay thế thuốc mỡ bôi mũi.Các chế phẩm đều không được dùng để bôi mắt.
Tránh để kem hoặc thuốc mỡ tiếp xúc với mắt. Rửa kĩ với nước cho đến khi loại bỏ hoàn toàn kem hoặc thuốc mỡ khỏi mắt.
Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 3 – 5 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc mỡ hoặc kem mupirocin bôi ngoài da chưa được xác định ở trẻ dưới 2 hoặc 3 tháng tuổi tương ứng. Theo BNF 80, không khuyến cáo dùng kem bôi cho trẻ dưới 1 tuổi. Hiệu quả và độ an toàn của thuốc mỡ mupirocin calci bôi niêm mạc mũi cũng chưa được xác định ở trẻ dưới 12 tuổi, tuy nhiên một nghiên cứu dược động học cho thấy có sự hấp thu đáng kể vào vòng tuần hoàn chung khi dùng mupirocin bôi niêm mạc mũi cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng. Với người cao tuổi, hiệu quả và độ an toàn của thuốc cũng tương tự như với người lớn bình thường.
7 Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên chuột và thỏ, dùng mupirocin đường tiêm bắp, uống, tiêm dưới da với liều cao tới 100 lần liều thường dùng ngoài da cho người, không thấy tác dụng có hại với bào thai hoặc làm giảm khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
8 Thời kỳ cho con bú
Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần thận trọng dùng mupirocin phụ nữ cho con bú. mupirocin cho phụ nữ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Ít gặp
Cảm giác nóng rát, ngứa, ban đỏ, buốt, phù nề ở vị trí bôi thuốc, Hiếm gặp và rất hiểm gặp viêm mô tế bào, viêm da tiếp xúc, khô da, thay đổi vị giác.
Đau tai, đau bụng, chóng mặt, viêm loét miệng, nhiễm khuẩn vết thương thứ phát, phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
9.2 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thuốc thường dung nạp tốt khi bôi tại chỗ. Đa số các ADR do bôi thuốc mỡ thường nhẹ, nhất thời. Dưới 1% người bệnh phải ngừng thuốc do phản ứng tại chỗ. Ngừng thuốc ngay khi người bệnh có biểu hiện mẫn cảm với thuốc hoặc bị kích ứng tại chỗ nặng.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Thuốc bôi ngoài da không được bôi vào niêm mạc mũi hoặc niêm mạc mắt. Thuốc bôi niêm mạc mũi thì không được bôi vào niêm mạc mắt.
10.2 Liều dùng
10.2.1 Nhiễm khuẩn da
Trẻ em ≥ 2 tháng tuổi và người lớn bị chốc lở do S. aureus và S. pyogenes: Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ lên vùng nhiễm khuẩn 3 lần/ngày, trong 5 – 10 ngày. Nếu sau 3 – 5 ngày không thấy đỡ cần phải khám để đánh giá lại.
Trẻ em ≥ 3 tháng tuổi và người lớn bị nhiễm khuẩn da thứ phát: Bôi kem lên vùng bị nhiễm khuẩn 3 lần/ngày, trong tối đa 10 ngày. Nếu sau 3 – 5 ngày không thấy đỡ cần phải khám để đánh giá lại. Có thể băng vùng bôi thuốc bằng băng gạc nếu muốn.
10.2.2 Trong mũi (người lành mang S. aureus)
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn điều trị triệt để nhiễm S. aureus kháng methicilin: Bôi vào mỗi lỗ mũi một nửa tuýp (khoảng 0,25 g) thuốc đóng gói liều đơn dùng một lần, ấn 2 bên mũi để thuốc trải đều trên niêm mạc mũi, 2 lần/ngày, trong 5 ngày. Tối đa 7 ngày. Với dạng dùng nhiều liều, dùng tăm bông hoặc ngón tay bôi một lượng nhỏ cỡ đầu que diêm bên trong mỗi mũi, ấn 2 bên mũi để thuốc trải đều, 2 – 3 lần/ngày trong khoảng 5 – 7 ngày.
11 Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy Cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.
12 Tương kỵ
Không dùng phối hợp thuốc mỡ, thuốc kem mupirocin với thuốc khác. Không trộn thuốc mỡ, thuốc kem mupirocin với thuốc mỡ khác, vì nồng độ mupirocin giảm, tính thấm vào niêm mạc thay đổi có thể làm mất hoặc giảm tác dụng của thuốc và mất tính ổn định của dạng thuốc.
13 Quá liều và xử trí
Hiện không có thông tin về quá liều mupirocin khi dùng ngoài da. Rất ít có khả năng gây quá liều, nếu có, nên rửa sạch da hoặc niêm mạc mũi. Liều uống 500 mg hoặc truyền tĩnh mạch 252 mg mupirocin được dung nạp tốt ở người trưởng thành.
Cập nhật lần cuối: 2018