Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị ho, rối loạn tiêu hóa, Mơ được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Mơ.
1 Giới thiệu về cây Mơ
Mơ còn có tên gọi khác là Mai, Hạnh; là cây của vùng ôn đới ẩm và cận nhiệt đới, ưa sáng, rụng lá vào mùa đông, hoa nở vào đầu xuân trước khi ra lá.
Tên khoa học của Mơ là Prunus armeniaca L., thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ, cao 4-5m, có khi hơn. Cành non màu nâu hồng. Lá mọc so le, hình trứng hoặc hình tim, dài 6-8cm, rộng 3-4cm, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, mép khía răng cưa nhỏ, hai mặt có lông tơ ở lá non, sau nhẵn hoặc có ít lông ở các gân; cuống lá dài 1-1,5cm.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ những lá đã rụng, có cuống ngắn, màu trắng, phớt hồng hay hồng, thơm; đài hình bánh xe, 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh mỏng; nhị nhiều xếp thành 2 vòng; bầu thượng, 1 ô. Quả hạch, hình cầu, 2-3cm, có lông tơ mịn, khi chín màu vàng, có 1 rãnh dọc, đầu quả hơi nhọn. Hạt cứng màu nâu, dính vào nạc, nhẵn. Mùa hoa tháng 1-2, mùa quả tháng 4-5.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả, hạt.
Quả thu hái khi chín vào đầu mùa hạ, dùng tươi hoặc ngâm rượu, có thể muối rồi phơi hay sấy khô (diêm mai) hoặc chế biến thành Ô mai. Hạt còn được gọi là Khổ hạnh nhân, giã lấy nhân, ép lấy dầu (dầu Hạnh nhân), bã cất với nước có thêm cồn để lấy nước cất Hạnh nhân.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc Trung Á, còn được trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản. Tại Việt Nam, cây được trồng nhiều ở Hà Nội, Hòa Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
2 Thành phần hóa học
Quả mơ rất giàu axit hữu cơ, monosaccharide, polysaccharide, polyphenol, axit béo, sterol và các dẫn xuất của nó, caroten, kim loại, khoáng chất và các thành phần dễ bay hơi. Trong một nghiên cứu khác, các nguyên tố tồn tại trong dầu hạt đã được phát hiện và quả mơ rất giàu P, Ca, Mg, Fe và Cu, và dầu hạt cũng bao gồm axit oleic (73,58%), axit linoleic (19,26%), axit palmitic ( 3,31%) và axit myristic (1,18%).
Polysaccharide trái cây toàn chất rắn (12,4–16,7%), chất rắn không thể hòa tan (2,1–3,1%), axit như axit malic (0,7–2,2%), đường tổng số dưới dạng đường nghịch chuyển (5,3–8,6%), Glucose (3,2–4,8%), Fructose (1,4–4,25 %), sucrose (1,4–5,4%) và tanin (0,06–0,0%). Đường, axit hữu cơ, vitamin, hợp chất phenolic và caroten là thành phần tự nhiên của trái cây và quả mơ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng và giá trị dinh dưỡng của trái cây.
Các hạt nhân cũng được báo cáo là có chứa amygdalin glycoside cyanogen (vitamin B17), do đó nếu ăn vào, chúng sẽ bị thủy phân bởi enzyme β-glucuronidase trong môi trường kiềm của ruột non thành glucose, benzaldehyde và axit hydrocyanic, và với quá trình nhũ hóa, nó được hấp thụ nhanh chóng và lưu thông trong cơ thể và do đó có thể chịu trách nhiệm về tác dụng độc hại của nó.
Các hợp chất đã được xác định trong chiết xuất quả Mơ bao gồm: 5,2’-Dihydroxy 3-O-tridecyl 7-ene flavone; 3β,16α,19α,24-Tetrahydroxyloleane-12-ene-28-oic acid; 3β-Hydroxyoleane-12-ene; 3β-Acetoxyoleane-12-ene; 3-OXO D:A-fridooleanane; 2α,3β-Dihydroxyloleane-12-ene-28-oic acid; 3β,24-Dihydroxyurs-12-ene-28-oic acid; B-Sitosterol 3-O-β-D-glucopyranoside; 3-O-β-D-glucopyranosyl-stigmasterol; 3-O-β-D-glucopyranoside-olecane-12-ene28-oic acid; 5,7,4’-Trihydroxy-3-methoxy flavanone; 3,5,7-Trihydroxy-4’,8-dimethoxy flavanone; β-Hydroxyoleane-12-ene-28-oic acid; 3β-Hydroxyurs-12-ene-28-oic acid; β-Acetoxyurs-12-ene-28-oic acid; 2α,3α-Dihydroxyurs-12-ene-28-oic acid; 2α,3α-24-Trihydroxyurs-12-ene-28-oic acid; 24®-Stigmast-5ene-3β-ol; Stigmasta-5,22-diene-3β-ol; Prunetin; Dihydro Kaemferide; Cerasin; Produmestin; Prunin; 3-hydroxytriterpenes: Quercetin; Kampferol; Amygdalin; Linalool.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Bạc hà – Thông tin về đặc điểm, tác dụng và cách dùng
3 Tác dụng – Công dụng của Mơ
3.1 Tác dụng dược lý
Các tài liệu cho thấy các hoạt động khác nhau của nó như kháng khuẩn, bảo vệ tim mạch, chống nôn, chống oxy hóa, chống ung thư, chống kết tụ, chống thiếu máu cục bộ, chống dị ứng, chống đột biến và chống viêm cũng như có hiệu quả trong việc làm giảm các bệnh tim mạch.
3.1.1 Kháng khuẩn
Cả nhân đắng và nhân ngọt của Mơ cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus và vi khuẩn Gram âm i và cho thấy hoạt tính kháng nấm chống lại Candida albicans và Candida glabrata. Quả minh họa hoạt động ức chế tối đa chống lại Micrococcus luteus; tuy nhiên, không có hoạt tính kháng khuẩn nào được báo cáo từ tinh dầu quả mơ.
3.1.2 Chống oxy hóa
Mức tối đa của các hợp chất phenolic được xác định bằng cách đo độ hấp thụ của Dung dịch chiết xuất sau khi ủ chúng với thuốc thử Folin-Ciocalteu xuất hiện trong quả thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Cả nước và chiết xuất metanol của quả đều có hoạt tính chống oxy hóa tốt. Hàm lượng phenolic cao nhất (7,9 ± 0,2 μg/mL) và hàm lượng phenolic thấp nhất (0,4 ± 0,1 μg/mL) được phát hiện trong chiết xuất nước của mơ ngọt và mơ đắng. Chiết xuất bằng metanol của lá cũng cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tốt khi được xác định bằng phân tích enzyme, phân tích sắc tố và các thông số chiết xuất protein.
3.1.3 Chống ung thư
Do sự hiện diện của glycoside cyanogen trong hạt, nó được cho là dùng làm thuốc điều trị ung thư. Một phương pháp điều trị thay thế cho bệnh ung thư cũng đã được chiết xuất từ hạt quả mơ. Ở Anh, dầu quả mơ được sử dụng để chống lại các khối u, sưng và loét.
Các nhà khoa học ở Hàn Quốc cũng đã tiết lộ rằng việc điều trị tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người bằng amygdalin sẽ gây ra cái chết theo chương trình của tế bào. Quả mơ rất giàu chất chống oxy hóa. Các caroten và chất chống oxy hóa bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi các gốc tự do nguy hiểm và ngăn ngừa tổn thương tế bào. Quả mơ cũng rất giàu Vitamin A và C là những chất chống oxy hóa mạnh được sử dụng để chống lại các bệnh ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, hạt mơ có chứa một hợp chất gọi là B17 có thể chống ung thư và hạn chế khả năng đột biến của nó.
3.1.4 Chống viêm loét
Amygdalin có trong nhân hạt có thể ức chế TNF-α và IL-1β. Trong nghiên cứu này, liều 100 mg/kg, cho thấy các nhóm được điều trị trong màng bụng cho kết quả tốt hơn so với nhóm được điều trị bằng đường uống, điều này có thể là do Sinh khả dụng cao hơn của các thành phần hoạt tính sau khi tiêm trong màng bụng. Chiết xuất hạt Mơ 100 mg/kg cho thấy tác dụng ức chế tối đa đối với bệnh Viêm loét đại tràng.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Quả Đào – Loại trái cây thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khoẻ
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Ô mai và diêm mai có tính mát, vị chua, mặn, có tác dụng giảm ho, sinh tân dịch.
Trong đông y, Ô mai được dùng trong trị ho, trừ đờm, chữa viêm họng, hen phế quản, khó thở, phù thũng, tả lỵ ra máu, nôn mửa; phối hợp với thuốc khác trị giun. Rượu mơ dùng làm thuốc bổ. Dầu mơ cũng làm thuốc bổ, còn giúp nhuận tràng. Nước cất mơ trị ho, khó thở, nôn mửa, đau dạ dày.
4 Các bài thuốc từ cây Mơ
4.1 Chữa ho, bệnh hô hấp
Chữa đau họng hoặc ho lâu khản tiếng: Dùng Mơ chín 100 quả, nước cốt chanh 1 chén, Mật Ong 8 lạng, Cam Thảo 1 lạng; tất cả nấu nhừ, bỏ bã, cô đặc thành cao để ngậm mỗi ngày.
Chữa ho lâu năm: Dùng Mơ muối, Thiên môn, Mạch Môn, Bách Bộ, Tang bạch bì, đồng lượng; phơi khô, tán nhỏ (trừ Mơ muối), luyện với mật ong và nước Gừng thành viên hoàn bằng hạt nhãn, mỗi lần ngậm 1 viên.
Chữa ho lâu ngày, khan tiếng, viêm phế quản, viêm họng: Dùng Ô mai, lá Chanh mỗi vị 4g, lá Tre, Tô mộc mỗi vị 8g, Cam thảo dây, Chua me đất mỗi vị 5g, Gừng sống 2g; sắc với 500ml nước tới khi còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Chữa ho nhiệt, khạc đờm có máu: Dùng Ô mai, Hoa Hòe sao, Dành dành sao, Tang bạch bì, mỗi vị 12g; sắc uống.
4.2 Chữa lỵ, tiêu chảy, bệnh tiêu hóa
Chữa tả lỵ ra máu: Dùng Ô mai đốt cháy tồn tính, nấu với gạo tẻ thành cháo, ăn nhiều lần.
Chữa kiết lỵ: Dùng 20 quả Mơ, sắc với 1 bát nước tới khi còn 6/10, uống vào lúc đói. Hoặc Ô mai 2-3 quả, thêm nước vào đun sôi trong 15 phút, dùng uống thay nước hàng ngày.
Chữa trẻ em đi ngoài ra máu: Dùng một nắm rễ Mơ (cạo bỏ vỏ ngoài), rửa sạch, sắc nước uống.
Chữa tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn: Dùng Ô mai, Sa nhân, Thảo quả, Sắn dây mỗi vị 12g, Bạch biển đậu 20g, Cam thảo 6g; tán thành bột, luyện viên, mỗi ngày uống 20g với nước chè đặc.
Chữa lỵ mạn tính, giun chui ống mật: Dùng Ô mai 8g, Đẳng Sâm 16g, Hoàng Liên, Hoàng bá, Đương Quy mỗi vị 12g, Xuyên tiêu, Tế Tân, Can khương, Quế chi mỗi vị 6g; tán thành bột, uống ngày 20g hoặc sắc lấy nước uống.
Chữa giun chui ống mật: Dùng Ô mai 16g, Sử Quân Tử 12g, hạt Cau, Mộc Hương, Chỉ thực mỗi vị 8g; sắc uống kết hợp với châm cứu.
Trị bệnh trĩ: Dùng Ô mai 100g, Phèn chua 400g, Thần sa 360g, Thạch tín 160g; tán thành bột mịn, rắc vào trĩ.
4.3 Trị bệnh khác
Chữa băng huyết: Dùng 7 quả Ô mai, thiêu tồn tính, tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày, chiêu thuốc bằng nước cơm.
Chữa sốt rét cơn: Dùng Ô mai bỏ hạt 4 quả, Thường sơn (đồ với giấm, phơi khô, tán nhỏ) 8g; giã nhỏ luyện viên, uống cùng rượu vào sáng sớm, trước khi lên cơn sốt.
Chữa chứng tiêu khát, uống nhiều nước và nóng trong xương: Dùng Ô mai bỏ hạt 80g, sao qua, tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với đậu đen đồ ủ lên men 200 hạt, sắc uống hoặc nấu ăn khi đói.
Chữa sốt rét mạn tính có lách to: Dùng Ô mai, Thảo quả, Binh lang, Xuyên Khung, Thanh bì, Bạch Thược, Cam thảo, Hậu phác, Gừng mỗi vị 8g, Miết giáp 16g, Bạch Truật, Hoàng Kỳ mỗi vị 12g; tán thành bột, mỗi ngày uống 40g (sắc uống) hoặc mỗi ngày 1 thang.
Lưu ý: Hạt mơ có độc, cẩn thận khi dùng với liều cao.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Varsha Raj và cộng sự (Ngày đăng 1 tháng 9 năm 2021). An updated review on the therapeutic potential of Prunus armeniaca, IJPSR. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Mơ trang 217-218, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.