Methyltestosterone

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

Tên chung quốc tế: Methyltestosterone. 

Mã ATC: G03BA02, G03EK01. 

Loại thuốc: hormon sinh dục nam (androgen).

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nang: 10 mg. 

Viên nén: 10 mg. 

Viên nén ngậm: 10 mg. 

Chế phẩm Methyltestosteron
Chế phẩm Methyltestosteron

2 Dược lực học 

Các hormon androgen nội sinh cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của các cơ quan sinh dục nam và duy trì đặc tính sinh dục nam thứ phát bao gồm sự trưởng thành và phát triển tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật và bìu, sự phát triển và phân bố lông như râu, lông ngực, lông mu, lông nách, mở rộng thanh quản và làm dày dây thanh âm, thay đổi phân bố cơ và mô mỡ. Trên chuyển hóa, methyltestosteron gây tích tụ nitrogen, Kali, natri, phosphat; làm tăng đồng hóa protein; làm giảm dị hóa acid amin và giảm calci niệu. Cân bằng nitrogen chỉ được cải thiện nếu cơ thể được cung cấp đủ năng lượng và protein. 

Các hormon sinh dục nam làm cơ thể tăng chiều cao nhanh trong thời kỳ dậy thì và làm cốt hóa sụn liên hợp ở đầu các xương dài ở cuối thời kỳ phát triển chiều cao. Các hormon sinh dục ngoại sinh làm tăng tốc độ phát triển chiều dài ở trẻ nhưng cũng có thể làm xương bị cốt hóa sớm; sử dụng thuốc dài ngày ở trẻ trước tuổi dậy thì có thể dẫn tới cốt hóa sụn liên hợp và gây ngừng sớm sự phát triển chiều cao. Các androgen còn được cho là có tác dụng kích thích tạo hồng cầu do làm tăng sản xuất yếu tố kích thích tạo hồng cầu (Erythropoietin). 

Dùng androgen ngoại sinh sẽ ức chế bài tiết testosteron nội sinh do ức chế LH của tuyến yên theo cơ chế feedback. Dùng liều cao androgen ngoại sinh có thể ức chế sự sản sinh tinh trùng do ức chế FSH của tuyến yên theo cơ chế feedback. Methyltestosteron có cấu trúc tương tự testosteron nhưng được methyl hóa ở vị trí 17 trên nhân steroid, do đó ít bị chuyển hóa ở gan hơn và có tác dụng mạnh hơn testosteron khi được uống. 

Methyltestosteron chủ yếu được dùng để điều trị những trường hợp bị suy tuyến sinh dục nam bẩm sinh hoặc mắc phải. Methyltestosteron còn được dùng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh giai đoạn muộn, không phẫu thuật được. 

3 Dược động học 

Methyltestosteron được dùng theo đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi, ngậm trong má. Thuốc được hấp thu ở ống tiêu hóa và niêm mạc miệng. Thuốc bị chuyển hóa lần đầu ở gan ít hơn là testosteron và có nửa đời dài hơn. Nửa đời thải trừ của methyltestosteron là 2,5 – 3,5 giờ. 98% thuốc được gắn vào protein huyết tương. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (90%) dưới dạng liên hợp acid glucuronic và acid sulfuric và chất chuyển hóa là 17- ketosteroid; một lượng nhỏ (6%) được đào thải qua phân dưới dạng không liên hợp. 

4 Chỉ định 

Suy giảm chức năng sinh dục nam nguyên phát (bẩm sinh hay mắc phải) – tinh hoàn ẩn, xoắn tinh hoàn hai bên, viêm tinh hoàn, cắt bỏ tinh hoàn, hội chứng không tinh hoàn. 

Suy giảm chức năng sinh dục nam thứ phát (bẩm sinh hay mắc phải) – do thiếu hụt gonadotropin hoặc LHRH (luteinizing hormone releasing hormone) hoặc tổn thương vùng dưới đồi tuyến yên do khối u, chấn thương hoặc phóng xạ. Nếu tình trạng trên xảy ra trước dậy thì, liệu pháp điều trị thay thế hormon với androgen cần được sử dụng trong suốt giai đoạn thiếu niên để phát triển các đặc tính sinh dục nam thứ phát. Điều trị kéo dài với androgen cần để duy trì đặc tính sinh dục trong các trường hợp này hoặc các trường hợp thiếu hụt testosteron sau dậy thì. 

Chậm phát triển các đặc tính sinh dục nam (chậm dậy thì). 

Ung thư vú phụ thuộc estrogen giai đoạn muộn, không thể phẫu thuật ở phụ nữ sau mãn kinh từ 1 – 5 năm. 

5 Chống chỉ định 

Quá mẫn với methyltestosteron. 

Ung thư tuyến tiền liệt. 

Ung thư vú ở nam. 

Phụ nữ mang thai. 

Suy tim nặng, suy thận nặng, suy gan nặng. 

6 Thận trọng 

Thuốc gây tăng calci huyết do tác dụng kích thích hủy cốt bào. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân ung thư vú, ngừng thuốc nếu xuất hiện tăng calci huyết. 

Sử dụng thuốc với liều cao kéo dài làm tăng nguy cơ gan ứ máu, khối u ở gan bao gồm cả ung thư tế bào gan. Viêm gan ứ mật và vàng da có thể xảy ra ngay cả khi dùng liều thấp. Cần định kỳ kiểm tra chức năng gan. Nếu bệnh nhân bị vàng da, viêm gan ứ mật, rối loạn chức năng gan thì cần ngừng thuốc và tìm nguyên nhân. Vàng da do thuốc có thể hồi phục khi ngừng thuốc. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi do thuốc có thể làm tăng nguy cơ phì đại hoặc ung thư tuyến tiền liệt. Bệnh nhân có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi khi điều trị với các chế phẩm chứa testosteron như methyltestosteron. Cần đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu khi bệnh nhân có các dấu hiệu đau, phù nề, sưng, nóng cẳng chân dưới và nguy cơ thuyên tắc phổi với các bệnh nhân có dấu hiệu khó thở (thở ngắn, thở dốc). Nếu nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cần ngừng thuốc và sử dụng biện pháp điều trị phù hợp. Thuốc gây giữ muối và nước, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch, suy thận hoặc suy gan. Thuốc có thể tăng nguy cơ phù đi kèm suy tim trên các bệnh nhân trên. Cần ngừng thuốc, dùng thuốc lợi tiểu nếu cần. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ để kích thích dậy thì vì thuốc làm tăng nhanh quá trình cốt hóa sụn liên hợp nên hạn chế phát triển chiều cao. Phải chụp X-quang chuỗi xương cổ tay và bàn tay 6 tháng một lần để đánh giá mức độ cốt hóa và tác dụng của thuốc lên đầu xương dài. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc để điều trị thiểu năng sinh dục nam do thuốc thường gây tình trạng vú to ở nam, có thể kéo dài dai dẳng. Thuốc có thể gây lạm dụng khi sử dụng ở mức liều cao hơn mức liều khuyến cáo và khi phối hợp với các steroid khác tác dụng trên quá trình đồng hóa. Lạm dụng thuốc có thể gây các ADR nghiêm trọng trên tim mạch và tâm thần. Nếu nghi ngờ lạm dụng thuốc, cần kiểm tra nồng độ testosteron trong máu và đảm bảo nồng độ thuốc trong khoảng điều trị. 

Tính hiệu quả và an toàn cho việc tăng cường thể lực trên các vận động viên chưa được chứng minh. Không dùng thuốc với mục đích này. Các androgen được coi là chất doping trong kiểm tra vận động viên. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở nữ, thuốc có thể gây các triệu chứng nam hóa (giọng trầm, rậm lông, phì đại âm vật, rối loạn kinh nguyệt). Ngừng thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng trên để ngăn ngừa nguy cơ nam hóa không hồi phục. Tùy từng trường hợp cần cân nhắc giữa lợi ích – nguy cơ trong điều trị ung thư vú. 

7 Thời kỳ mang thai 

Methyltestosteron có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng với thai nhi khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Các đặc tính androgen với các biểu hiện như phì đại âm vật, phát triển âm đạo bất thường, dính môi ngoài âm vật để hình thành cấu trúc tương tự bìu đã được ghi nhận trên các bé gái khi mẹ sử dụng androgen trong thời kỳ mang thai. Mức độ nam hóa phụ thuộc vào lượng thuốc mà mẹ sử dụng và tuổi thai, thường gặp nhất khi mẹ sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Do nguy cơ cho trẻ lớn hơn lợi ích cho mẹ, chống chỉ định dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. 

Thận trọng Methyltestosteron
Thận trọng Methyltestosteron

8 Thời kỳ cho con bú 

Chưa rõ liệu thuốc có được phân bố vào sữa hay không. Tuy nhiên do các nguy cơ xảy ra ADR nghiêm trọng của thuốc trên trẻ bú mẹ, cần thận trọng khi dùng thuốc trên phụ nữ đang cho con bú. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Nam: vú to, rối loạn cương dương, giảm số lượng tinh trùng, tăng ham muốn tình dục, cương cứng dương vật, giảm thể tích tinh dịch, đau ở bìu – bẹn, tiểu tiện khó, nhiều lần. 

Nữ: thường gặp nhất là mất kinh và rối loạn kinh nguyệt, ức chế giải phóng gonadotropin và nam hóa với các triệu chứng như giọng trầm, rậm lông, phì đại âm vật. 

Cả nam và nữ: 

Toàn thân: phù, tăng cân. Có thể sử dụng thuốc lợi tiểu nếu bị phù trước hoặc trong khi điều trị. 

Da: rậm lông ở nữ, hói đầu ở nam, trứng cá.

Tim mạch: nhồi máu cơ tim, đột quỵ. 

Rối loạn cân bằng điện giải: giữ muối và nước, giữ kali, calci và phosphat vô cơ. 

Tiêu hóa: buồn nôn, vàng da, thay đổi xét nghiệm chức năng gan, hiếm khi ung thư tế bào gan, gan ứ máu.

Huyết học: ức chế các yếu tố đông máu II, V, VII, X, chảy máu trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông và tăng hồng cầu. Cần theo dõi số lượng hồng cầu, hematocrit ở bệnh nhân dùng methyltestosteron liều cao. 

Thần kinh: tăng hoặc giảm ham muốn tình dục, đau đầu, lo âu, trầm cảm, tê cứng toàn bộ. 

Xương – khớp: cốt hóa sớm sụn liên hợp (ở người trẻ tuổi), sưng khớp. 

Tiết niệu: nước tiểu sẫm màu (vàng hoặc nâu).

Chuyển hóa: tăng cholesterol huyết. Mạch: huyết khối thuyên tắc mạch.

Khác: hiếm gặp phản ứng phản vệ.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Có thể phải sử dụng thuốc lợi niệu nếu bị phù trước hoặc trong khi điều trị. 

Nếu bị cương cứng dương vật, tăng ham muốn tình dục, giảm thể tích tinh dịch, giảm số lượng tinh trùng do dùng thuốc liều cao hoặc kéo dài (nhất là ở người cao tuổi) thì phải tạm ngừng thuốc vì đây là dấu hiệu quá liều. Nếu dùng lại thuốc thì phải giảm liều. 

Nếu có tăng calci huyết ở bệnh nhân bị ung thư thì phải ngừng Nếu bệnh nhân bị vàng da, viêm gan ứ mật, rối loạn chức năng gan dùng thuốc. 

11 Liều lượng và cách dùng 

11.1 Cách dùng

Thuốc thường dùng đường uống hoặc dạng ngậm.

Dùng viên ngậm: Đặt viên thuốc ngậm giữa mặt trong môi trên và lợi hoặc giữa niêm mạc má và lợi; để thuốc tan chậm, không nhai hoặc nuốt viên thuốc. Không dùng lưỡi đẩy, cọ viên thuốc, không uống nước nóng vì sẽ làm cho thuốc tan nhanh. Không ăn, không nhai kẹo, không hút thuốc khi ngậm thuốc. Không dùng quá liều chỉ định.

11.2 Liều dùng

11.2.1 Người lớn và người già

Điều trị ung thư vú di căn, không mổ được ở phụ nữ mãn kinh: 

Uống 50 – 200 mg/ngày, hoặc viên nén ngậm với liều 25 – 100 mg ngày. 

Chậm phát triển các đặc tính sinh dục nam: Uống 10 – 50 mg/ngày hoặc dùng viên nên ngậm với liều 5 – 25 mg/ngày, thời gian điều trị từ 4 – 6 tháng. Rất nhiều chế độ liều khác nhau để gây dậy thì ở nam được khuyến cáo: Một số khuyến cáo đầu tiên dùng liều thấp rồi tăng dần khi thấy dậy thì tiến triển; sau đó giảm liều để duy trì. Một số khác cho rằng có thể bắt đầu với liều cao để gây dậy thì rồi sau đó dùng liều thấp hơn để duy trì khi đã có dậy thì. Phải xét đến tuổi và tuổi xương của bệnh nhân để xác định liều cần ban đầu và chỉnh liều sau đó. Nói chung, thường dùng thuốc trong một thời gian ngắn (ví dụ: 4 – 6 tháng) và dùng liều thay thế thấp (ví dụ: 6 10 mg/ngày). 

Suy giảm chức năng sinh dục nam nguyên phát và thứ phát: Uống 10 – 50 mg/ngày, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. 

11.2.2 Trẻ em (thiếu niên từ 10 – 18 tuổi)

Chậm phát triển các đặc tính sinh dục nam: Liều tương tự người lớn. 

Suy giảm chức năng sinh dục nam nguyên phát và thứ phát: Liều tương tự người lớn. 

11.2.3 Người suy gan, suy thận

Không cần hiệu chỉnh liều.

12 Tương tác thuốc 

Các thuốc chống đông: Methyltestosteron làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dùng theo đường uống và có thể gây chảy máu. Cần giảm liều thuốc chống đông và phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân sau khi ngừng dùng methyltestosteron. 

Insulin: Methyltestosteron (cũng như các hormon sinh dục nam) có thể làm giảm nồng độ Glucose huyết, chú ý giảm liều Insulin ở người đái tháo đường nếu dùng methyltestosteron. 

Cyclosporin: Có thể làm tăng nồng độ và độc tính của cyclosporin.

Oxyphenbutazon: Có thể làm tăng nồng độ oxyphenbutazon.

13 Quá liều và xử trí 

Chưa ghi nhận các trường hợp quá liều khi dùng thuốc. 

Khi có các dấu hiệu của quá liều thì phải ngừng dùng thuốc ngay. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nếu cần. 

Cập nhật lần cuối: 2018

Để lại một bình luận