Mesna

   Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

Mã ATC: R05CB05, V03AF01. 

Loại thuốc: Thuốc giải độc. Chất bảo vệ hóa học.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Thuốc tiêm: 100 mg/ml (dưới dạng 2 ml, 4 ml, 10 ml).

Viên nén: 400 mg, 600 mg.

2 Dược lực học 

Mesna (natri 2-mercapto ethan sulfonat) tương tác hóa học với các chất chuyển hóa gây độc qua đường tiết niệu (bao gồm cả acrolein) của các dẫn xuất oxazaphosphorin (như ifosfamid hoặc cyclophosphamid), nên ngăn ngừa hoặc làm giảm tỷ lệ và mức độ độc đối với bàng quang (thí dụ viêm bàng quang chảy máu, huyết niệu) do những thuốc này gây ra. Ngoài ra, mesna còn làm tăng đào thải Cystein, chất này có thể phản ứng hóa học với acrolein góp phần vào tác dụng bảo vệ đường tiết niệu của mesna.

Mesna cũng có tác dụng làm giảm độ nhớt dịch tiết ở phổi.

3 Dược động học

3.1 Hấp thu

Sinh khả dụng đường uống của mesna là 58%, hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. T. đường uống là 1,5 – 4 giờ. Với liều tiêm tĩnh mạch mesna, sinh khả dụng trung bình trong bàng quang là 50%.

3.2 Phân bố và chuyển hóa

Sau khi được uống hoặc tiêm tĩnh mạch, mesna được oxy hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn trong hệ tuần hoàn thành mesna disulfid (dimesna) trơ về hóa học và dược lý. Mesna và dimesna không bị chuyển hóa ở gan, chúng chủ yếu ở trong khoang nội mạch và nhanh chóng được vận chuyển đến thận. Tại biểu mô ống thận, dimesna bị khử thành hợp chất thiol tự do, sau đó có thể phản ứng hóa học với các chất chuyển hóa gây độc của oxazaphosphorin. 

Mesna liên kết với protein huyết tương từ 69 – 75%. Thể tích là 0,652 lít/kg. Mesna không thấm vào mô, không qua hàng rào máu – não.

3.3 Thải trừ

T1/2 của mesna khoảng 22 phút, của dimesna khoảng 70 phút. Mesna có Độ thanh thải huyết tương là 1,23 lít/kg/giờ, được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, 32% ở dạng mesna, 33% ở dạng dimesna. Với liều tiêm tĩnh mạch, phần lớn mesna thải trừ trong 4 giờ đầu tiên sau khi dùng một liều duy nhất. Toàn bộ liều dùng có thể thải qua nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi tiêm. Với liều uống, nồng độ đỉnh trung bình của dạng thiol tự do trong nước tiểu đạt được sau khoảng 2 – 4 giờ, khoảng 25 ± 10% liều xuất hiện dưới dạng mesna tự do trong nước tiểu trong 4 giờ đầu.

4 Chỉ định

Phòng tác dụng độc hại với đường tiết niệu, bao gồm viêm bàng quang chảy máu, huyết niệu, ở bệnh nhân điều trị bằng ifosfamid và cyclophosphamid với các liều được coi là độc với đường tiết niệu.

5 Chống chỉ định 

Người quá mẫn với mesna hoặc với những hợp chất sulfhydryl (thiol) khác. 

6 Thận trọng 

Các phản ứng quá mẫn, bao gồm từ phản ứng dị ứng nhẹ đến phản ứng phản vệ đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng mesna. Bệnh nhân có rối loạn tự miễn (như viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm thận) có thể tăng nguy cơ phản ứng quá mẫn với mesna. 

Mesna là thuốc dự phòng viêm bàng quang chảy máu do cyclophosphamid và ifosfamid, nhưng không thể dự phòng hoặc làm giảm nhẹ những ADR hoặc độc hại khác của ifosfamid và cyclophosphamid. 

Mesna không dự phòng được viêm bàng quang chảy máu ở tất cả người bệnh. Có tới 6% số người bệnh dùng mesna vẫn bị huyết niệu (độ 2, theo TCYTTG và nặng hơn). Vì thế cần lấy mẫu nước tiểu mỗi buổi sáng để xét nghiệm hồng cầu trước khi dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid. Khi cho mesna cùng với ifosfamid hoặc cyclophosphamid theo cách dùng đã chỉ dẫn, nếu huyết niệu vẫn xuất hiện thì tùy theo mức độ nghiêm trọng mà giảm liều hoặc ngừng ifosfamid hoặc cyclophosphamid. 

Mesna không có tác dụng dự phòng huyết niệu do những bệnh lý Do chứa alcol benzylic, lọ thuốc mesna nhiều liều không được khác gây nên, ví dụ như giảm tiểu cầu. dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ và phải được dùng một cách thận trọng cho những bệnh nhi lớn tuổi. Ảnh hưởng đến các xét nghiệm: 

Ceton niệu: Có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm ceton niệu dựa trên natri nitroprusiat (bao gồm cả xét nghiệm bằng que). Bệnh nhân dùng mesna phải báo ngay cho thầy thuốc khi thấy nước tiểu bị đổi màu. 

Acid ascorbic: Mesna có thể gây dương tính giả khi các xét nghiệm Acid Ascorbic trong nước tiểu dựa trên thuốc thử Tillman. Hoạt tính của CPK: Mesna có thể ảnh hưởng các xét nghiệm enzym creatinin phosphokinase (CPK) sử dụng hợp chất thiol (ví dụ: N-acetylcystein) để tái hoạt hóa CPK, kết quả có thể thấy hoạt độ CPK thấp giả. 

7 Thời kỳ mang thai 

Những nghiên cứu về sinh sản với liều uống tới 1 g/kg ở thỏ và 2 g/kg ở chuột cho thấy mesna không độc hại đối với thai và không gây quái thai. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về phụ nữ mang thai khi mức độ cần thiết rõ ràng. việc sử dụng mesna ở phụ nữ mang thai, mesna chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi mức độ cần thiết rõ ràng. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Không biết mesna có phân bố vào sữa mẹ hay không. Do khả năng ảnh hưởng có hại của mesna tới trẻ bú mẹ nếu mesna phân bố vào sữa mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, cân nhắc tầm quan trọng của mesna với người mẹ.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các phản ứng có hại xảy ra thường xuyên nhất liên đến việc sử dụng mesna là: nhức đầu, phản ứng tại chỗ tiêm, đau bụng, choáng váng, buồn ngủ, sốt, phát ban, ỉa chảy, buồn nôn, đỏ bừng, triệu chứng giống cúm. Các phản ứng có hại nghiêm trọng nhất liên quan đến việc sử dụng mesna là: phản ứng da nổi bọng nước, phản vệ và phát ban do mesna với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng dress). Vì mesna được sử dụng kết hợp với oxazaphosphorin (ifosfamid, cyclophosphamid) hoặc hóa trị liệu kết hợp có chứa oxazaphosphorin, nên thường khó phân biệt các phản ứng có hại do mesna hay do gây độc tế bào được dùng đồng thời. 

9.1 Thường gặp hay rất thường gặp

Máu và hệ bạch huyết; nổi hạch. 

Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm cảm giác thèm ăn, cảm giác khát nước.

Tâm – thần kinh: đau đầu, choáng váng, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, ác mộng, dị cảm, ngất, giảm cảm giác, giảm khả năng tập trung, dễ bị kích thích hoặc trầm cảm. 

Mắt: viêm kết mạc, nhìn đôi, chứng sợ ánh sáng, rối loạn thị lực.

Tim mạch: hồi hộp, đỏ mặt, đánh trống ngực, đau ngực.

Hô hấp, lồng ngực, trung thất: nghẹt mũi, ho, đau do viêm màng phổi (pleuritic pain), khô miệng, co thắt phế quản, khó thở, rối loạn thanh quản, chảy máu cam. 

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, rối loạn dạ dày ruột, đầy hơi, táo bỏn, đau bụng, kích ứng niêm mạc miệng hoặc trực tràng, đau rát (thượng vị hoặc hậu môn), chảy máu lợi. 

Gan – mật: tăng transminase. 

Da và mô dưới da: phát ban, mẩn ngứa, tăng tiết mồ hôi, phản ứng da. 

Cơ xương và mô liên kết: đau khớp, đau cơ, đau lưng, đau các chi, đau hàm. 

Tiết niệu: khó tiểu.

Khác: mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, phản ứng tại nơi tiêm, triệu Đầu tiên tiêm tĩnh mạch liều mesna bằng 20% liều ifosfamid dùng chứng như cúm, rét run, khó chịu, sốt.

9.2 Chưa xác định được tần suất 

Phản vệ, tăng nhạy cảm, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, suy hô hấp, thiếu oxygen, hồng ban đa dạng, phát ban do thuốc, phồng rộp da, phù mạch, mày đay, cảm giác da bỏng rát, ban đỏ, suy thận cấp, phù mặt, phù ngoại biên, kéo dài aPTT, phản ứng thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS), phù nề, vết loét, nổi ban ở âm đạo.

9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của ADR, có thể giảm liều hoặc Mesna có thể trộn cùng túi truyền với ifosfamid. ngừng dùng mesna và ifosfamid hoặc cyclophosphamid.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Mesna có thể tiêm tĩnh mạch hoặc uống. Sau khi uống, sinh khả dụng của mesna trong nước tiểu xấp xỉ 50% sinh khả dụng khi tiêm tĩnh mạch và thuốc đào thải qua nước tiểu chậm tới 2 giờ hoặc lâu hơn. Dạng thuốc tiêm tĩnh mạch có thể uống được. 

Thời gian điều trị mesna phải bằng thời gian điều trị ifosfamid hoặc cyclophosphamid cộng với thời gian để nồng độ của ifosfamid hoặc cyclophosphamid giảm đến mức độ không còn độc, thường khoảng 8 – 10 giờ sau khi dừng ifosfamid hoặc cyclophosphamid, nhưng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào phác đồ dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid.

10.2 Liều lượng

10.2.1 Nếu dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid tiêm tĩnh mạch 1 lần (bolus)

Mesna dùng đường tĩnh mạch: Liều tiêm tĩnh mạch mesna bằng 20% liều thuốc chống ung thư (trọng lượng/trọng lượng) cho làm 3 lần cách nhau 4 giờ kể từ khi bắt đầu tiêm thuốc chống ung thư. Mỗi lần tiêm mesna trong vòng 15 – 30 phút; như vậy tổng liều mesna tương đương với 60% liều thuốc chống ung thư. Phác đồ này lặp lại mỗi khi dùng thuốc chống ung thư. Từng liều mesna có thể tăng tới 40% liều thuốc chống ung thư và cho 4 lần cách nhau 3 giờ đối với trẻ em và người bệnh có nguy cơ cao tổn thương niêm mục tiết niệu do thuốc chống ung thư oxazaphosphorin và do chiếu xạ vùng chậu, trong trường hợp này, tổng liều mesna tương đương với 160% liều thuốc chống ung thư đã cho.

Mesna dùng đường uống: Liều uống mesna bằng 40% liều thuốc chống ung thư đã dùng được uống 3 lần cách nhau 4 giờ; bắt đầu 2 giờ trước khi tiêm thuốc chống ung thư, như vậy tổng liều mesna tương đương với 120% liều thuốc chống ung thư. Cách khác, ban đầu tiêm tĩnh mạch mesna (liều bằng 20% liều thuốc chống ung thư) lúc bắt đầu dùng thuốc ung thư, tiếp theo là 2 liều uống (mỗi liều bằng 40% liều thuốc chống ung thư) cho vào lúc 2 và 6 giờ sau liều tiêm tĩnh mạch ban đầu. 

10.2.2 Nếu cyclophosphamid dùng đường uống 

Liều và cách dùng mesna tương tự như khi cyclophosphamid tiêm tĩnh mạch 1 lần (bolus). 

10.2.3 Nếu ifosfamid được tiêm truyền tĩnh mạch trong 24 giờ

Tiêm tĩnh mạch liều mesna bằng 20% tổng liều ifosfamid vào thời gian bắt đầu truyền ifosfamid, tiếp theo là truyền tĩnh mạch liều mesna bằng 100% liều của ifosfamid trong 24 giờ; tiếp theo đó là truyền tĩnh mạch liều mesna bằng 60% tổng liều ifosfamid trong 12 giờ nữa. Vậy tổng liều mesna bằng 180% liều ifosfamid. Dùng cách khác, có thể thay thế liều truyền tĩnh mạch mesna vào lúc khi kết thúc truyền kết hợp ifosfamid và mesna, bằng cách uống mesna vào lúc kết thúc truyền và 2 giờ và 6 giờ tỉnh từ lúc kết thúc truyền, mỗi liều đều bằng 40% liều ifosfamid. 

10.2.4 Nếu ifosfamid được tiêm truyền trong thời gian kéo dài

Đầu tiên tiêm tĩnh mạch liều mesna bằng 20% liều ifosfamid dùng trong 24 giờ khi bắt đầu truyền ifosfamid. Sau đó mỗi 24 giờ truyền ifosfamid thì truyền kết hợp trong 24 giờ liều mesna bằng 100% liều của ifosfamid. Sau đó, khi kết thúc truyền ifosfamid, tiếp tục truyền tĩnh mạch liều mesna bằng 60% tổng liều ifosfamid trong 12 giờ nữa, chia làm 3 liều cách nhau 4 giờ. Một cách khác, liều truyền mesna trong 12 giờ cuối cùng, có thể được thay thế bằng uống mesna 3 liều, mỗi liều bằng 20% liều ifosfamid, cách nhau 4 giờ, liều uống đầu tiên là lúc kết thúc truyền kết hợp ifosfamid và mesna.

Mesna có thể trộn cùng túi truyền với ifosfamid.

11 Tương tác thuốc 

Dùng cùng với warfarin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Mesna có thể gây dương tính giả cho xét nghiệm phát hiện ceton niệu do phản ứng với thuốc thử natri nitroprusiat.

Thuốc tiêm mesna tương thích với Dung dịch tiêm dextrose 5%, dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%, dung dịch tiêm Ringer lactat. Mesna tương hợp với lorazepam, Kali clorid, Dexamethason, glycosid trợ tim. 

Mesna không ảnh hưởng đến hiệu quả chống ung thư của các thuốc độc với tế bào như cyclophosphamid, ifosfamid, Doxorubicin, carmustin (BCNU), methotrexat, Vincristin, etoposid, bleomycin.

12 Tương kỵ 

Mesna tương kỵ với dẫn chất platin (như Cisplatin, Carboplatin, nitrogen mù tạt). Do đó, không được trộn lẫn mesna với các chất  này trong cùng một dung dịch tiêm truyền.

13 Quá liều và xử trí 

13.1 Triệu chứng

Nghiên cứu ở người lớn dùng mesna với liều cao từ 4 – 7 g, triệu chứng quan sát được là buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức chân tay và khớp, phát ban, đỏ bừng, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, dị cảm, sốt và co thắt phế quản.

13.2 Xử trí

Hiện chưa có thuốc giải độc mesna. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Cập nhật lần cuối: 2020

Để lại một bình luận