Megestrol acetate

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

Tên chung quốc tế: Megestrol acetate. 

Mã ATC: G03AC05, G03DB02, L02AB01.

Loại thuốc: Progestogen: hormon sinh dục nữ, thuốc chống ung thư.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 20 mg, 40 mg, 160 mg. 

Hỗn dịch: 40 mg/ml (5ml, 10 ml, 20 ml, 240 ml, 480 ml), 625 mg/5 ml.

2 Dược lực học 

Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có liên quan chặt chẽ với progesteron. Thuốc có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Megestrol acetat không có tác dụng estrogen, androgen hoặc tác dụng đồng hóa.

Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen như vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung. Progestin có tác dụng kháng gonadotropin và kháng estrogen. Progesteron ức chế sản xuất gonadotropin tuyến yên gây giảm tiết estrogen. Progesteron còn điều hòa giảm số lượng thụ thể estrogen trong các mô đáp ứng với estrogen. Như vậy tác dụng chống ung thư của megestrol acetat là do làm thay đổi tác dụng của estrogen. Do đó megestrol acetat ngăn cản phát triển các ung thư phụ thuộc estrogen như ung thư vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung.

Những mô đáp ứng với estrogen có chứa thụ thể hormon, có thể phát hiện bằng kỹ thuật liên kết – ligand hoặc kháng thể đơn dòng. Ung thư biểu mô không có khả năng liên kết đặc hiệu với estrogen đều ít đáp ứng với điều trị bằng megestrol. U chứa thụ thể estrogen thường đáp ứng với điều trị bằng megestrol, hơn nữa có tiên lượng toàn bộ tốt hơn. Những yếu tố dự đoán khác về đáp ứng với điều trị megestrol gồm sự có mặt của thụ thể progesteron và sự giới hạn của bệnh ở xương hoặc mô dưới da. 

Tác dụng của megestrol xuất hiện chậm, cần phải điều trị liên tục trong 8 – 12 tuần để xác định hiệu quả điều trị. Nếu đạt được đáp ứng tốt với điều trị bằng megestrol, cần tiếp tục điều trị cho đến khi có những triệu chứng bệnh tiến triển. Ngừng điều trị bằng megestrol tại thời điểm đó, sẽ thấy có sự thuyên giảm bệnh trong 30% trường hợp. Thời gian thuyên giảm bệnh trung bình từ 6 tháng đến 1 năm; tuy nhiên một số người bệnh có thời gian thuyên giảm trong vài năm. 

Megestrol acetat chi làm ngừng phát triển ung thư. Do đó, điều trị bằng megestrol acetat không thay thế cho các phương pháp đang được áp dụng như phẫu thuật, tia xạ, hoặc hóa trị liệu. Megestrol acetat còn có tác dụng làm tăng cảm giác thèm ăn dẫn đến tăng trọng lượng, do đó có thể sử dụng trong điều trị suy mòn và chán ăn. 

3 Dược động học 

Megestrol acetat được hấp thu tốt qua Đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của megestrol acetat và các chất chuyển hóa đạt từ 1 – 3 giờ sau khi uống thuốc. Megestrol acetat liên kết với protein huyết tương cao. Thuốc được chuyển hóa ở gan, với khoảng 57 – 78% liều dùng bài tiết ra nước tiểu, 8 – 30% đào thải theo phân. Nửa đời thải trừ là 13 – 105 giờ.

4 Chỉ định 

Điều trị tạm thời ung thư vú giai đoạn muộn hoặc ung thư nội mạc cung muộn (như ung thư tái phát, không thể phẫu thuật được hoặc đã di căn). 

Điều trị ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung kết hợp với phẫu thuật, điều trị tia xạ, và các điều trị khác để điều trị triệt căn ung thư.

Điều trị chán ăn, suy mòn hoặc sút cân không thể giải thích được ở những người chẩn đoán là mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS). 

Megestrol acetate được dùng trong điều trị ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung
Megestrol acetate được dùng trong điều trị ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung

Thuốc còn được dùng điều trị chứng bốc hỏa ở phụ nữ bị ung thư vú và ở nam giới sau khi cắt bỏ tinh hoàn hoặc sau điều trị kháng androgen ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

Megestrol acetat đã được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với estrogen trong việc kiểm soát việc rụng trứng để tránh thai.

5 Chống chỉ định 

Quá mẫn với megestrol acetat.

Người mang thai, trẻ em.

Người bệnh huyết khối tắc mạch.

Không dùng đồng thời với dofetilid.

Chống chỉ định của Megestrol acetate
Chống chỉ định của Megestrol acetate

6 Thận trọng 

Người có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch.

Người có đái tháo đường từ trước.

Megestrol acetat có thể có tác dụng của glucocorticoid khi dùng trong thời gian dài. 

Megestrol acetat được bài tiết một lượng lớn qua thận, do đó nguy cơ về độc tính của thuốc có thể lớn hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nên cẩn thận khi điều trị bằng megestrol acetat cho bệnh nhân cao tuổi do nhiều khả năng những bệnh nhân này bị suy giảm chức năng thận và nên theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị. 

7 Thời kỳ mang thai 

Không nên dùng megestrol acetat trong thời gian mang thai vì có thể gây bất thường ở bộ phận sinh dục đối với cả bào thai nam và nữ (nguy cơ tật lỗ tiểu thấp ở bào thai nam có thể tăng gấp đôi khi tiếp xúc với thuốc nhóm progesteron). 

8 Thời kỳ cho con bú 

Nồng độ cao của megestrol acetat trong sữa gây nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy phải ngừng cho trẻ bú khi người mẹ đang được điều trị bằng megestrol acetat. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

ADR chủ yếu của megestrol acetat là tăng trọng lượng, thường không do giữ nước, mà là thứ phát do tăng thèm ăn.

9.1 Thường gặp hoặc rất thường gặp 

Tim mạch: tăng huyết áp (≤ 8%), bệnh cơ tim (1 – 3%), đau ngực (1 – 3%), phù (1 – 3%), đánh trống ngực (1 – 3%), phù ngoại vi (1 – 3%), suy tim. 

TKTW: đau đầu (≤ 10%), mất ngủ (≤ 6%), sốt (1 – 6%), đau (≤ 6%, tương tự với placebo), suy nghĩ bất thường (1 – 3%), lú lẫn (1 – 3%), trầm cảm (1 – 3%), co giật (1 – 3%), giảm cảm giác, choảng vảng (1 – 3%). 

Da: phát ban (2 – 12%), rụng lông (1 – 3%), ngứa sần (1 – 3%), phát ban bọng nước (1 – 3%), rụng lông và tóc, rậm lông trên cùng một người bệnh. 

Nội tiết và chuyển hóa: tăng đường huyết (≤6%), to vú ở nam giới (1 – 3%), suy thượng thận, chảy máu âm đạo, mất kinh, hội chứng Cushing. 

Dạ dày – ruột: tiêu chảy (6 – 15%, tương tự với placebo), đầy hơi (≤ 10%), nôn (≤ 6%), buồn nôn (≤ 5%), khó tiêu (≤ 4%), đau bụng (1 – 3%), táo bón (1 – 3%), tăng tiết nước bọt (1 – 3%), khô miệng (1 – 3%), tăng cân. 

Sinh dục – tiết niệu: bất lực (4 – 11%), giảm ham muốn (≤ 5%), tiểu tiện không làm chủ được (1 – 3%), nhiễm trùng đường tiết niệu (1 – 3%), tiểu rắt (≤ 2%). 

Huyết học: thiếu máu (≤ 5%), giảm bạch cầu (1 – 3%).

Gan: gan to (1 – 3%), tăng LDH (1 – 3%), vàng da ứ mật, độc tính với gan. 

TKTW: yếu cơ (2 – 6%), bệnh thần kinh (1 – 3%), dị cảm.

Thận: Albumin niệu (1 – 3%). 

Hô hấp: khó thở (1 – 3%), ho (1 – 3%), viêm thanh quản (1 – 3%), bệnh phổi (≤ 2%), thở nhanh và sâu. 

Các tác dụng khác: toát mồ hôi (1 – 3%), nhiễm herpes (1 – 3%), nhiễm trùng (1 – 3%), bệnh nấm Candida (1 – 3%). 

Toàn thân: tăng thể trọng. 

Khác: toát mồ hôi. 

9.2 Ít gặp 

Hô hấp: khó thở.

9.3 Hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp 

Tim mạch: suy tim, nghẽn tĩnh mạch huyết khối.

TKTW: thay đổi tâm thức, khó chịu, ngủ lịm. 

Nội tiết và chuyển hóa: căng tức vú, hội chứng Cushing, đái tháo đường, không dung nạp Glucose, ức chế trục HPA (vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận), tăng calci huyết, tăng cân,…

Khác: hội chứng ống cổ tay. 

Chú thích: hội chứng ống cổ tay = hội chứng carpal tunnel: Chèn ép dây thần kinh giữa khi đi vào lòng bàn tay. Điều này tạo ra đau và tê cóng ở ngón tay trỏ và làm mỏi cơ giạng của ngón tay cái.

9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Chỉ điều trị megestrol acetat cho người sụt cân sau khi đã tìm được nguyên nhân sụt cân có thể điều trị được, gồm u có khả năng ác tỉnh, nhiễm khuẩn toàn thân, rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến hấp thu, bệnh nội tiết, bệnh thận và bệnh tâm thần. 

Nếu người bệnh đang dùng megestrol acetat mà mang thai cần phải báo cho họ về nguy cơ đối với bào thai do dùng thuốc. 

Cần xem xét khả năng suy thượng thận ở bất kỳ người bệnh nào đang dùng hoặc thôi dùng megestrol acetat sau đợt điều trị kéo dài mà có những triệu chứng suy thượng thận như hạ huyết áp, buồn ôn, nôn, hoa mắt và ốm yếu. Đối với những người bệnh đó nên làm các xét nghiệm về suy thượng thận và dùng glucocorticoid có tác dụng nhanh để điều trị thay thế khi có stress. 

Theo dõi chặt chẽ đối với những người ung thư di căn hoặc ung thư tái phát được điều trị với megestrol acetat. 

Người bệnh cần thông báo cho thầy thuốc về bất cứ ADR nào xảy ra khi dùng thuốc.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Ung thư vú

160 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia nhỏ làm 4 lần/ngày.

10.2 Ung thư nội mạc tử cung

40 – 320 mg/ngày, chia thành 2 – 4 lần. Phải điều trị thuốc liên tục ít nhất 2 tháng mới đánh giá được hiệu quả điều trị của megestrol acetat. Liều tối đa có thể lên đến 800 mg/ngày. 

10.3 Chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS

Người lớn: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. Liều thấp hơn (100 – 400 mg/ngày) đã được dùng và có hiệu quả. 

Chú ý: Hỗn dịch uống chứa 200 mg/5 ml không tương đương Sinh khả dụng với hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol acetat (Megace® ES). Hỗn dịch Megace® ES 625 mg/5 ml tương đương với hỗn dịch megestrol acetat 800 mg/20 ml. Khi dùng hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol acetat để điều trị chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS, liều ban đầu là 625 mg/ngày.

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng megestrol acetat cho trẻ em. 

11 Tương tác thuốc

Cũng giống như các progestogen khác (xem Progesteron).

Megestrol làm tăng tác dụng của dofetilid.

Tác dụng của megestrol có thể giảm bởi aminoglutethimid.

Thức ăn chứa nhiều chất béo làm tăng mạnh nồng độ huyết tương của megestrol.

Tránh dùng megestrol với các dược liệu có tác dụng của progestogen. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Không có ghi nhận về các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở những người suy mòn mắc bệnh AIDS hoặc những bệnh nhân ung thư vú dùng đến 1 200 hoặc 1 600 mg/ngày megestrol acetat tương ứng. 

12.2 Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, sử dụng những biện pháp thông thường như gây nôn hoặc rửa dạ dày, điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ. Khả năng tan trong nước của megestrol acetat kém, do đó biện pháp thẩm tách megestrol acetat có thể không có hiệu quả trong điều trị quá liều.

Cập nhật lần cuối: 2018

Để lại một bình luận