Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Monocots (Thực vật một lá mầm) Commelinids (nhánh Thài lài) |
Bộ(ordo) |
Poales (Lúa) |
Họ(familia) |
Flagellariaceae (Mây nước) |
Chi(genus) |
Flagellaria |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Flagellaria indica L. |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
Flagellaria minor Blume |
Mây nước thuộc dạng cây leo, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 20 mét. Thân cây hơi hóa gỗ ở gốc, tròn nhẵn, phân nhánh. Lá cây mọc so le, lá không có cuống, phiến lá có dạng hình mác hẹp. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Flagellaria indica L.
Tên đồng nghĩa: Flagellaria minor Blume
Tên gọi khác: Mây dốc, Mây nước, Mây vọt.
Họ thực vật: Flagellariaceae (Mây nước).
1.1 Đặc điểm thực vật
Mây nước thuộc dạng cây leo, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 20 mét. Thân cây hơi hóa gỗ ở gốc, tròn nhẵn, phân nhánh.
Lá cây mọc so le, lá không có cuống, phiến lá có dạng hình mác hẹp, gốc lá tròn, đầu nhọn, kết thúc bởi một tua cuốn mảnh, vặn xoắn, trên phiến có nhiều gân lá song song, bẹ lá có hình trụ.
Cụm hoa phân nhánh không đều, hoa mọc thành chùy, hoa không cuống mọc đơn độc hoặc mọc tụ tập trên cụm, hoa có mùi thơm, bao hoa màu trắng ngà, nhị 6, chỉ nhị mảnh, bao phấn xẻ sâu, bầu 3 góc.
Quả màu đỏ, nhẵn, mỗi quả gồm 1 hạt.
Mùa hoa quả rơi vào tháng 5 đến tháng 7.
1.2 Thu hái và chế biến
Rễ, lá, thân, hoa, thu hái quanh năm, thường dùng khi còn tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố
Mây nước là loài có vùng phân bố rộng rãi ở vành đai nhiệt đới từ châu Phi qua châu Á. Tại nước ta, cây phân bố nhiều ở các tỉnh vùng núi với độ cao dưới 1000 mét. Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở khu vực đồng bằng, thường mọc thành những khóm lớn ở bờ khe suối. Cây sống tốt trên nhiều môi trường sình lầy nước ngọt, nước lợ hay nước phèn. Mây nước ra hoa quả nhiều hàng năm. Chưa thấy cây con mọc từ hạt nhưng Mây nước có khả năng sinh sản khỏe như nhiều loại cây khác trong họ Lúa.
2 Cách trồng Mây nước
Chọn đất: Rừng thứ sinh, đất nương rẫy, đất ven suối màu mỡ.
Cây con sau khi ươm trong vườn sẽ được chuyển đi trồng, nên trồng vào những ngày râm mát, tránh để cây con va đập với nhau. Cây giống nên chọn những cây đạt từ 16 đến 18 tháng tuổi, không có sâu bệnh, chiều cao khoảng 15 đến 20cm.
Thời điểm trồng cây là từ tháng 12 đến tháng 1 dương lịch hoặc từ tháng 9 đến tháng 12 dương lịch, nên trồng lúc sáng sớm, chiều tối hoặc những ngày trời mưa mát mẻ.
Đào hố trồng cây theo kích thước 20x20x20cm, khoảng cách các hàng từ 0,8 đến 1 mét, khoảng cách các hố khoảng 0,7 đến 1 mét.
Bón phân để kích thích cây sinh trưởng và phát triển tốt.
3 Thành phần hóa học
Mây nước chứa acid cyanhydric dưới dạng glucosid.
Hạt của cây có độc.
4 Tác dụng của cây Mây nước
4.1 Tác dụng dược lý
Lá và hoa của cây Mây nước có tác dụng lợi tiểu.
Hạt của cây có độc.
4.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
Nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu Long đã sử dụng cây Mây nước để chữa một số bệnh lý sau:
4.2.1 Chữa đau dạ dày
Rễ Mây nước.
Thạch Hộc vôi.
Cỏ hàn the.
Củ nghệ.
Dây thần thông.
Cây ớt ruộng.
Cây màn – màn hoa vàng.
Mỗi vị dùng một nắm, phơi khô, đem thái nhỏ.
Sắc cùng với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày trước khi ăn.
4.2.2 Thuốc hạn chế sinh đẻ
Rễ cây Mây nước.
Thân dây cóc.
Rễ Dứa Dại.
Rễ sắn dây.
Rễ bách bệnh.
Rễ cây cứt quạ lá nhỏ.
Mỗi vị dùng một nắm, phơi khô, thái nhỏ, đem sắc nhiều lần với nước, sau đó cô thành cao lỏng. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống một thìa canh, sau khi sạch kinh. Uống 2 tháng liền.
Ngoài ra người ta còn dùng gốc và thân cây Mây nước cùng quả Đu Đủ đực, đem phơi, sấy khô, đốt riêng từng vị cho đến khi thành than rồi đem tán thành bột. Dùng một phần bột thân gốc Mây nước trộn với 3 phần bột thân quả đu đủ, dùng bôi sạch thấm thuốc để bôi vào chỗ đau, tưa lưỡi.
Nhân dân Malaysia còn sử dụng nước sắc lá và hoa của cây Mây nước để làm thuốc lợi tiểu trong trường hợp bị bệnh liên quan đến đường tiết niệu, sỏi thận.
Nhân dân Indonesia sử dụng lá non giã nát, ngâm cùng nước để gội đầu, giúp kích thích mọc tóc. Lá cây còn tươi đem giã nát dùng để đắp vết thương, giúp săn se.
Nhân dân Philippin sử dụng nước sắc thân và thân rễ của cây để làm thuốc lợi tiểu. Quả đem sao cháy thành than để nghiền bột, sau đó hòa cùng nước chữa đau đầu.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Mây vọt, trang 257-258. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Mây vọt, trang 84. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.