Mật Lợn (Trư Đởm)

Mật Lợn (Trư Đởm)

Mật Lợn là vị thuốc được dùng để điều trị bệnh về đường tiêu hóa. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Mật Lợn.

1 Giới thiệu về Mật Lợn

Mật lợn hay Mật heo, trong đông y có tên là vị thuốc Trư đởm

Đông y và tây y đều dùng mật động vật làm thuốc, nhưng tây y chỉ hay dùng mật lợn, mật bò. Còn đông y dùng mật của nhiều loài như mật gấu, mật dê, mật lợn, mật bò, mật trăn, mật rắn, mật gà, mật cá chép v.v… 

Thống kê những công dụng của mật dùng trong đông y, chủ yếu ta thấy hay dùng chữa đau bụng, kém tiêu hóa, đau gan, dạ dày, ho hen, táo bón, ho gà; dùng ngoài, mật có tác dụng tiêu sưng, viêm như dùng chữa đau mắt, thương tật, chó hay rắn cắn sưng đau. 

Có thể dùng mật heo tươi, nhưng vì khó uống và không để được lâu cho nên thường có đặc thành cao đặc hay cao khô hoặc đem tinh chế thành cao mật lợn tinh chế. 

Hình ảnh Mật lợn
Hình ảnh Mật lợn

2 Cách chế biến

Có nhiều phương phápchế biến cao mật lợn hiện được áp dụng. Tùy hoàn cảnh ta có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây, đồng thời theo dõi xem phương pháp nào tốt và rẻ nhất. 

2.1 Phương pháp của Đội điều trị 10

  • Lấy 20-30 túi mật hay hơn nữa hoặc ít hơn tùy theo lượng cao muốn có.
  • Rửa sạch vỏ túi mật bằng nước muối 0,9%.
  • Sau đó ngâm vào cồn 90 độ trong 1-2 phút để sát trùng.
  • Đem cắt thủng túi mật và hứng nước mật cho chảy qua vải để lọc.
  • Nước mật đã lọc được đem đun cách thủy, vừa đun vừa khuấy cho tới thành cao đặc. Kinh nghiệm là đun cho tới khi nghiêng bát mà cao không chảy là được. 

Cao mật lợn dùng phương pháp này có màu vàng hơi xanh, vị rất đắng.

2.2 Phương pháp của Viện nghiên cứu đông y

Phương pháp này nhanh hơn tuy nhiên nếu xét nghiệm thấy có giun lambiia, sỏi mật thì không nên dùng phương pháp này.

  • Lấy dao kéo đã khử trùng chọc thủng túi mật, hứng vào một bát to đã khử trùng.
  • Nếu có mỡ, cần loại bỏ mỡ hoặc cho vào bình gạn, với một ít ête, lắc kỹ, mỡ tan trong ête, gạn bỏ lớp ête.
  • Lọc mật qua vải.
  • Lấy nước phèn chua no (thêm phèn chua vào nước cho đến khi không tan nữa), nhỏ từ từ vào nước lọc mật. Nước lọc mật sẽ kết tủa. Khi nào cho thêm nước no phèn vào dịch lọc mà không thấy tủa nữa là đủ phèn rồi.
  • Rửa tủa trên giấy lọc bằng nước cất để loại phèn thừa. Rồi đặt tủa trên một đĩa Sắt tráng men sạch đưa vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ dưới 70 độ C cho tới khô; tán thành bột là được cao mật khô.

Phương pháp của dược điển Pháp 1949 được áp dụng ở xí nghiệp dược phẩm I

  • Mật lợn: 1000g
  • Cồn 90 độ: 1000g
  • Cồn 70 độ: 200g

Cách làm: 

  • Lọc mật qua rây.
  • Thêm cồn 90 độ vào, khuấy đều 4 đến 5 lần, rồi để yên trong 2 ngày.
  • Gạn lấy phần trong ở trên. Phần tủa lọc qua giấy lọc xếp nếp. Trong khi lọc cần đậy kín để tránh bay hơi cồn.
  • Rửa tủa còn lại trong bình và trên giấy lọc bằng 200g cồn 70 độ dùng làm nhiều lần, để lấy hết muối mật.
  • Hợp các dung dịch cồn lại và cô trong áp lực giảm, nhiệt độ dưới 50°C cho tới độ cao chắc.

Ta sẽ được cao mật lợn màu vàng lục nhạt vị đắng hơi ngọt. 

Muốn tinh chế hơn thì trước khi cô thu hồi cồn, cứ mỗi lít thêm vào 5g than hoạt và 5g caolin đã rửa sạch và tiệt trùng. Lắc trong vài giờ và để lắng trong 2 ngày. Lọc trong rồi mới tiến hành cô trong áp lực giảm ở nhiệt độ dưới 50C cho tới khô. Tán bột. Đựng trong lọ kín. Cao này gọi là cao mật lợn tinh chế khô, màu vàng nhạt, rất dễ hút ẩm, vị nhạt rồi đắng, hít vào gây hất hơi. 

Phương pháp này cầu kỳ, chỉ có thể áp dụng ở một số cơ sở. Tại địa phương ta có thể áp dụng phương pháp của đội điều trị 10 hay Viện nghiên cứu đông y. 

Mật lợn có thể chế thành Cao Mật lợn
Mật lợn có thể chế thành Cao Mật lợn

3 Thành phần hóa học

Trong mật lợn chủ yếu gồm các muối cholat như hyodesoxycholat, glycocholat, glycodesoxycholat (hay glycochenodesoxycholat), taurocholat, taurodesoxycholat cholesterol, và một số (hay taurochenodesoxycholat) sắc tố mặt như bilirubin. 

4 Tác dụng dược lý

Từ lâu người ta đã chứng minh mật lợn có tác dụng kích thích nhu động ruột, hấp thu ở vùng tá tràng, nó kích thích rất mạnh sự bài tiết mật, vừa có tác dụng thông mật (chola- gogue) vừa có tác dụng kích thích tiết mật (choleretique). Do sự bài tiết mật này, nó giúp và cùng với dịch tụy tiêu hóa chất béo. 

Mật còn là một chất sát trùng đường ruột.

Trên thực nghiệm, mật gây tiêu máu nhưng không gây cảm giác ngứa. 

Do những tính chất trên, uống mật vào ngoài tác dụng của mật còn có tác dụng là một chất kích thích trong những trường hợp rối loạn đường mật và đường tiêu hóa, thiểu năng gan và tụy, táo bón kèm theo lên men thối ở ruột, viêm ruột kết. 

Ngoài ra, tại Trung Quốc đã có những công trình nghiên cứu tác dụng của mật lợn đối với bệnh ho gà và bệnh ho. Trong ống nghiệm, mật lợn có tác dụng ức chế mạnh đối với trực trùng ho gà Bacilus pertussis. 

Muối natri cholat, thành phần chủ yếu của mật lợn có tác dụng đối với ho: Dùng điện cảm ứng kích thích thần kinh yết hầu gây ho phản xạ trên mèo đã gây mê, sau đó tiêm natri cholat vào tĩnh mạch đùi thấy có tác dụng giảm ho rõ rệt. 

Tiêm natri cholat vào tĩnh mạch đùi của thỏ làm thí nghiệm phản xạ trên phổi, thấy có tác dụng ức chế trung khu hô hấp. 

Trên phổi cô lập của chuột lang, natri cholat làm dãn cơ trơn tiểu phế quản. 

Ngoài ra natri cholat còn có tác dụng chống co giật do pilocacpin gây nên. Vậy natri cholat, thành phần chủ yếu trong mật lợn, có tác dụng giảm ho và chống co giật.

5 Ăn mật heo có tốt không?

Mật lợn thường được dùng làm thuốc chữa táo bón, bệnh về gan, mật, bệnh về đường tiêu hóa. 

Ngày dùng 0,50g đến 1g theo đường uống hoặc thụt thì lượng dùng là 4g trong 250ml nước

Gần đây mật lợn được dùng chữa ho gà dưới dạng siro với hàm lượng 20mg cao mật lợn trong 1ml siro: Ngày uống 3 lần, mỗi lần trẻ em dưới 1 tuổi uống nửa thìa cà phê, trẻ em từ 1-2 tuổi mỗi lần uống 1 thìa cà phê, trẻ 2-3 tuổi mỗi lần 1 thìa cà phê rưỡi, trên 3 tuổi mỗi lần 2 thìa cà phê rưỡi.

Có thể dùng dưới dạng thuốc viên, mỗi viên chứa 50mg cao bột mật lợn toàn phần. Ngày 3 lần, mỗi lần trẻ em dưới 1 tuổi uống 1 viên; 1-2 tuổi uống 2 viên; 2-3 tuổi uống 3 viên; trên 3 tuổi uống 5 viên. 

5.1 Tác dụng của mật heo đối với trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng, cảm, ho có thể dùng, tuy nhiên phải dùng dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc đông y có chuyên môn

Công dụng của mật lợn
Công dụng của Mật lợn

6 Đơn thuốc có Mật lợn

6.1 Trị táo bón

Mật lợn chế theo phương pháp của Viện đông y đã giới thiệu ở trên sấy khô tán bột, trộn với tá dược làm thành viên, mỗi viên nhỏ nặng 0,10g.

Người lớn uống mỗi ngày 6 đến 12 viên chia làm 1 hay 2 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ hay sáng sớm. Nếu táo bón nhiều có thể uống lúc đầu 20 viên rồi giảm dần xuống. 

6.2 Chữa viêm mặt, viêm gan, vàng da, rối loạn tiêu hóa, chậm tiêu, phân sống, táo bón

Viên mật của Đội điều trị 10 và Bệnh viện Nam Định: Cao mật lợn 100g, lưu hoàng rửa lại 100g, bột hoạt thạch 150g, tinh dầu Bạc Hà 20 giọt. Cao mật lợn chế theo phương pháp giới thiệu trên, thêm các vị thuốc khác vào rồi làm thành viên 0,15g.

Ngày uống từ 20-30 viên chia làm 2 hay 3 lần uống. Dùng trong vòng 10 đến 30 ngày tùy theo bệnh nặng nhẹ.

6.3 Trị táo bón, ăn uống khó tiêu, do thiếu mặt, vàng da, ở mặt, suy gan, nhiễm trùng đường ruột, sỏi mật

Viên lô đảm (biệt dược Xí nghiệp được phẩm I): Mỗi viên có cao mật tinh chế 0,50g, Lô Hội (hoặc Phan Tả Diệp) 0,08g, phenolphtalein 0,05g, tá dược vừa đủ 1 viên.

Người lớn ngày uống từ 2 đến 4 viên chia làm 2 lần uống. Uống sau các bữa ăn, nuốt chửng với một chén nước, không nhai vì rất đắng. 

Chữa vết thương hoại tử

Dùng mật heo ngâm rượu: 100ml dịch mật lợn, 30g mỗi vị gừng, cỏ nhọ nồi, nghệ, 20ml rượu 40 độ. Giã nát Gừng, nhọ nồi, nghệ tươi, rồi trộn với rượu để lấy nước cốt hòa vào dịch mật lợn, nấu sôi nhỏ lửa cho đến khi còn 15ml. Khi dùng tẩm thuốc vào băng gạc, đắp ngày 2-3 lần lên vết thương.

7 Tài liệu tham khảo

  • Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2004). Mật lợn, mật bò trang 230-232, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 06 năm 2023.

Để lại một bình luận