Lysine

Hoạt chất Lysine được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích ngừa tái phát và điều trị tình trạng bị mụn rộp do virus herpes simplex, giúp hỗ trợ tăng hấp thu canxi, ngừa loãng xương,… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Lysine.

1 Lysine là gì?

1.1 Lịch sử ra đời

Lysine lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường thực phẩm chức năng của Hoa Kỳ vào giữa những năm 1950. Trong lịch sử, người ta quan tâm đến việc bổ sung lysine vào bánh mì và các thực phẩm làm từ ngũ cốc khác để cải thiện giá trị protein cho những người có chế độ ăn nghèo lysine. Tuy nhiên, ứng dụng quy mô rộng này đã không thành hiện thực ở Hoa Kỳ, không phải cho bất kỳ lo ngại nào về an toàn liên quan đến việc tăng cường lysine, nhưng vì Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) sẽ không thay đổi Tiêu chuẩn nhận dạng cho bánh mì trắng. Mặt khác, việc bổ sung lysine vào thức ăn chăn nuôi đã là một thực tế phổ biến từ năm 1970, với mức sử dụng hiện tại ước tính khoảng 800.000 tấn/năm trên toàn cầu. Ngày nay, lysine là một bổ sung chế độ ăn uống thông thường của con người, thường ở dạng lysine hydrochloride.

1.2 Mô tả hoạt chất Lysine 

CTCT: C6H14N2O2.

Tên IUPAC: (2 S )-2,6-axit điaminohexanoic.

Trạng thái: Lysine, (S)-2,6,-diaminohexanoic acid, là một axit amin cơ bản, tích điện dương ở pH sinh lý và hòa tan trong nước cao. Nó có trọng lượng phân tử là 146,19 dalton.

Công thức cấu tạo của Lysine
Công thức cấu tạo của Lysine 

2 L-Lysine có tác dụng gì?

2.1 Dược lực học

Lysine là một axit amin thiết yếu không được sản xuất tự nhiên bởi cơ thể. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã báo cáo rằng chế độ ăn giàu lysine và chất bổ sung lysine làm giảm sự tái phát, mức độ nghiêm trọng và thời gian lành bệnh của nhiễm virus herpes simplex.

2.2 Lysine có trong thực phẩm nào?

L-Lysine được phân loại là một axit amin thiết yếu phải dựa vào chế độ ăn uống để bổ sung. Protein động vật, chẳng hạn như thịt, thịt gia cầm và sữa là nguồn lysine phong phú; protein từ ngũ cốc, chẳng hạn như như lúa mì và ngô, thường có xu hướng ít lysine. Một ngoại lệ là mầm lúa mì, có chứa một lượng lớn lysin. Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu lysine bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, chóng mặt, chán ăn, khó chịu, chậm lớn, thiếu máu, rối loạn sinh sản. Tỷ lệ thiếu hụt lysine rõ rệt trong chế độ ăn uống là rất hiếm ở nước phát triển như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, một số cá nhân, chẳng hạn như những người ăn chay theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. chế độ ăn uống thực dưỡng hoặc vận động viên thường xuyên tập thể dục mạnh, có nguy cơ bị thiếu lysine. các loại đậu là một nguồn lysine tốt cho người ăn chay.

2.3 Cơ chế tác dụng 

Lysine được chuyển đổi thành acetyl CoA, một chất quan trọng thành phần trong quá trình chuyển hóa carbohydrate và sản xuất năng lượng. Lysine cũng là tiền chất của axit amin carnitine, hỗ trợ vận chuyển axit béo chuỗi dài vào ty thể để sản xuất năng lượng và các chức năng trao đổi chất khác. Một khi lysine được liên kết với cấu trúc polypeptide, quá trình sinh tổng hợp Carnitine được bắt đầu bằng cách methyl hóa một trong các amin của lysine nhóm. Sự chuyển hóa của cùng một nhóm amin này là cũng tham gia vào quá trình sinh tổng hợp Collagen và Elastin. Lysine dường như có mối quan hệ đối kháng với axit amin arginine, cần thiết cho sự sao chép của Virus Herpes simplex. Lysine cạnh tranh với Arginine để hấp thụ ở ruột, tái hấp thu ở ống thận và vận chuyển qua màng sinh chất vào tế bào. Trong ống nghiệm, lysine ức chế hoạt động thúc đẩy tăng trưởng của arginine trên Virus Herpes simplex. Tăng lượng lysine tổng thể hoặc ảnh hưởng đến tỷ lệ lysine-arginine là cơ sở cho lợi ích tiềm năng của lysine trong việc quản lý một bùng phát Virus Herpes simplex.

2.4 Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, nó được hấp thụ từ lòng ruột non vào các tế bào ruột thông qua vận chuyển tích cực và di chuyển từ ruột đến gan qua cổng thông tin vòng tuần hoàn.

Phân bố: Khi ở trong gan, lysine kết hợp với các axit amin khác để tạo điều kiện tổng hợp protein. Quá trình dị hóa của lysine cũng xảy ra ở gan, nơi nó trải qua quá trình ngưng tụ với ketoglutarate để tạo thành saccharopin. Saccharopin được chuyển hóa thành semialdehyde của axit L-alpha-aminoadipic, cuối cùng trở thành acetoacetyl-CoA. Lysine nhanh chóng được vận chuyển vào mô cơ,6 trong vòng 5-7 giờ sau khi uống và nhiều hơn nữa tập trung trong không gian nội bào của mô cơ so với các axit amin thiết yếu khác. Cơ bắp đó có thể đóng vai trò là nơi chứa lysine tự do trong cơ thể.

Chuyển hóa: hông giống như các axit amin khác, lysine không trải qua quá trình chuyển hóa.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Lysine có tác dụng gì cho trẻ em, người lớn?

Bổ sung đủ Lysine cho cơ thể mà ăn uống không cung cấp đủ. Bổ sung Lysine cho trẻ biếng ăn, người lớn không đủ chất giúp hỗ trợ tăng hấp thu canxi, giúp cơ thể khỏe mạnh.

Dự phòng và điều trị Virus Herpes Simplex.

Lysine điều trị mụn rộp
Lysine điều trị mụn rộp

3.2 Chống chỉ định

Bổ sung L-lysine là chống chỉ định trong những người bị tăng ly giải máu/hyper lysin niệu, một trường hợp hiếm gặp rối loạn di truyền. Do phần lớn quá trình dị hóa lysine xảy ra ở gan nên những người có tiền sử bệnh gan hoặc suy thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn bổ sung Lysine.

4 Ứng dụng trong lâm sàng

Công dụng của Lysine bao gồm:

4.1 Ngừa, điều trị mụn rộp ở môi

Một thử nghiệm đa trung tâm quan sát 45 bệnh nhân bị nhiễm Virus Herpes Simplex thường xuyên tái phát dùng 312-1200 mg lysine hàng ngày trong hai tháng đến ba năm; thực phẩm với hàm lượng Arginin cao đã bị hạn chế. Nghiên cứu tiết lộ giảm đáng kể tái phát nhiễm trùng trong khi đối tượng đang điều trị với Lysine. Lysine làm tổn thương ngừng tái phát trong vòng 1-4 tuần. Một nghiên cứu khác trên 9 bệnh nhân Virus Herpes Simplex nhận 500 mg lysine mỗi ngày kết hợp với chế độ ăn ít arginine. Giảm tái phát, mức độ nghiêm trọng và thời gian đã được quan sát thấy.

4.2 Giảm lo lắng

Khi kết hợp với axit amin arginine, lysine có thể giúp cải thiện các triệu chứng lo lắng . 

Điều này có thể là do cơ thể cần các axit amin như lysine và arginine để sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh—các sứ giả hóa học cho phép các tế bào thần kinh giao tiếp với nhau. Lượng axit amin thấp có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong các chất dẫn truyền thần kinh, điều này có thể dẫn đến lo lắng.

Một nghiên cứu cũ trên 108 người trưởng thành Nhật Bản cho thấy những người dùng thực phẩm bổ sung có chứa 2,6 gam lysine và 2,6 gam arginine trong một tuần đã giảm đáng kể chứng lo âu. Họ cũng giảm đáng kể lượng cortisol trong nước bọt, một chất đánh dấu được sử dụng để đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý.

4.3 L-Lysine trị mụn nội tiết

Lysine có tác dụng tham gia tổng hợp collagen nên giúp da giữ được sự khỏe mạnh, vững chắc, đề kháng khỏe để ngăn ngừa bị mụn nhưng không phải là giải pháp tối ưu nhất với da mụn.

4.4 Hạ huyết áp

Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Ghana, những người bị huyết áp cao và lượng lysine dưới mức tối ưu được bổ sung 500mg lysine mỗi hai lần mỗi ngày trong 16 tuần đã giảm đáng kể huyết áp tâm thu so với nhóm dùng viên giả dược.

4.5 Ngừa loãng xương

Hai nghiên cứu lâm sàng được thực hiện bởi cùng các nhà nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của lysine trên hấp thụ canxi. Trong nghiên cứu đầu tiên, 10 phụ nữ bị loãng xương được cho 3g Canxi (dưới dạng CaCl2 ) và 400 mg lysin. Nhóm đối chứng bao gồm 10 phụ nữ, phù hợp với lứa tuổi, nhưng không bị loãng xương/thiếu xương, được cho uống 3g canxi (dưới dạng CaCl2 ) và giả dược. Mẫu máu và nước tiểu được thu thập trước khi điều trị và mỗi giờ trong ba giờ sau khi điều trị. Cả hai nhóm đều chứng minh huyết thanh tăng mức canxi và tăng bài tiết nước tiểu của canxi sau khi điều trị. Mặc dù tất cả các đối tượng trải qua một tăng bài tiết canxi qua nước tiểu, lượng bài tiết ở những người khỏe mạnh dùng lysine là đáng kể ít hơn so với các nhóm khác, cho thấy lysine có thể ức chế bài tiết canxi ở những người khỏe mạnh.

Trong nghiên cứu thứ hai, 45 phụ nữ bị loãng xương được chỉ định ngẫu nhiên một loại thuốc uống 800mg bị mù. điều chế L-lysine, L-valine hoặc L-tryptophan để được thực hiện hàng ngày trong ba ngày để xác định hiệu quả đối với hấp thu canxi ở ruột. Sự hấp thụ canxi đã tăng đáng kể trong nhóm lysine so với các nhóm axit amin khác có giá trị không thay đổi. Mặc dù hơi nhỏ trong kích thước mẫu, những các thử nghiệm chứng minh rằng việc bổ sung lysine có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu sau khi uống canxi.

4.6 Cơn đau thắt ngực

Tiến sĩ Linus Pauling đã báo cáo về một số trường hợp cơn đau thắt ngực thuyên giảm nhờ lysine. Trong trường hợp đầu tiên, một Nam 71 tuổi bị bệnh động mạch vành tiến triển, bị đau thắt ngực gắng sức không được kiểm soát bằng thuốc, trải qua một sự cải thiện đáng kể các triệu chứng bằng cách uống kết hợp hàng ngày 6g axit ascorbic và 6g lysine với liều lượng chia nhỏ. Bệnh nhân đang dùng một số loại thuốc theo toa và chế độ ăn kiêng phong phú chế độ bổ sung bao gồm 6g axit ascorbic, đã làm không cải thiện rõ rệt cơn đau thắt ngực cho đến khi bổ sung lysine. Kết quả tương tự cũng được quan sát thấy ở hai các trường hợp khác. Mặc dù cơ chế thực sự không rõ ràng, Pauling giả thuyết bổ sung lysine có thể liên kết với và loại bỏ lipoprotein(a) khỏi mảng bám, do đó làm giảm sự dày lên của động mạch và tăng lưu lượng máu. Ngoài ra, lysine có thể hoạt động như một cation nội bào, gây giãn mạch tương tự như Kali.

4.7 Tăng sức mạnh cơ bắp

Một số bằng chứng cho thấy chế độ ăn giàu lysine bảo vệ chống lại sự phân hủy protein và cải thiện sức mạnh cơ bắp . Hai mươi người đàn ông suy dinh dưỡng ăn chế độ ăn nhiều lysine (80mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày) trong 8 tuần đã có tác động tích cực nhẹ đến sức mạnh cơ bắp.

Do đó, bổ sung chế độ ăn uống của bạn với lysine có thể có lợi cho sức khỏe cơ bắp.

5 Liều dùng – Cách dùng

5.1 Liều dùng của Lysine

Dự phòng, điều trị Herpes Simplex:

Dự phòng tái phát 500-1500mg/ngày.

Điều trị triệu chứng: 3000-9000mg/ngày, nên chia thành nhiều lần.

Bổ sung chế độ ăn uống: 500-1000mg/ngày.

Lysine cũng có thể bôi lên da để điều trị các vết loét, loét lạnh.

5.2 Cách dùng của Lysine

Lysine dùng đường uống.

Chỉ nên uống với nước.

Với dạng bôi ngoài da chỉ nên lấy lượng vừa đủ.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị nhiễm virus Herpes simplex với Aciclovir

6 Tác dụng không mong muốn

Đau dạ dày.

Tiêu chảy.

Viêm thận kẽ.

Suy thận mạn.

Hấp thu canxi tăng.

7 Tương tác thuốc

Liều cao Arginine: Có thể gây thiếu hụt, giảm mức độ Lysine.

Canxi: Bị tăng hấp thu.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Famciclovir điều trị Herpes môi

8 Thận trọng

Lysine dùng thận trọng cho:

  • Người tăng Cholesterol.
  • Người mắc bệnh tim mạch.

Để Lysine xa tầm tay bé, trẻ nhỏ.

Chỉ dùng khi thuốc nguyên vẹn, còn hạn.

9 Giải đáp một số thắc mắc về Lysine

9.1 Bổ sung Lysine cho bé một năm mấy lần?

Tre chỉ cần bổ sung một đợt dùng 2-3 tháng/năm mà không cần phải dùng quá lâu, chỉ cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ là đủ.

9.2 Có nên bổ sung Lysine cho bé?

Lysine không nên dùng cho trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh để tránh gây rối loạn tăng trưởng, rối loạn hấp thu canxi.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Các sản phẩm chứa Lysine
Các sản phẩm chứa Lysine

Lysine có ở nhiều dạng bào chế như Lysine bột pha uống, viên nén, cốm, Dung dịch. Các chế phẩm chứa Lysine hầu hết đều dùng đường uống, giúp người dùng thuận tiện, dễ sử dụng. Ngoài ra, Lysine cũng có trong các sản phẩm bôi để điều trị mụn rộp bên ngoài da.

Biệt dược gốc của Lysine là: L-Formula, L-Lysine.

Các sản phẩm khác chứa Lysine là: Bột tăng chiều cao cho bé Bio Island Lysine Starter 150g Úc, Kẽm Biolizin, L-Lysine HCl 1000mg,…

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Jillian Kubala (Ngày đăng 14 tháng 2 năm 2023). Health Benefits of Lysine, Health. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Lysine, Pubchem. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023
  3. Chuyên gia của Mims. Lysine, Mims. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận