Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
Tên chung quốc tế: Lomustine.
Mã ATC: L01AD02.
Loại thuốc: Chống ung thư, tác nhân alkyl hóa.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 10 mg, 40 mg và 100 mg.
2 Dược lực học
Lomustin là dẫn xuất nitrosoure, được coi là thuốc alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Lomustin rất tan trong lipid, dễ hấp thu qua đường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính. Chính những chất chuyển hóa này có tác dụng alkyl hóa. Cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa được biết hết. Ngoài tác dụng alkyl hóa DNA, còn có thể có sự carbamyl hóa DNA polymerase, làm biến đổi protein và các Mắt: cảm giác bỏng rát mắt, đau nhói như bị côn trùng đốt nhưng enzym của tế bào. Kết quả cuối cùng là ức chế tổng hợp DNA và RNA. Các dẫn chất nitrosourê không tác dụng đặc hiệu theo chu kỳ phân bào và có thể tác động lên bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ, ngay cả pha nghỉ G. Khi các tế bào ung thư đã phát triển kháng với một thuốc alkyl hóa, thường chỉ kháng một phần với các thuốc alkyl hóa khác.
3 Dược động học
3.1 Hấp thụ
Lomustin hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa. Thuốc cũng được hấp thu sau khi bôi. Nồng độ đỉnh huyết tương của chất chuyển hóa đạt trong vòng 1 – 6 giờ sau khi uống một liều lomustin.
3.2 Phân bố và chuyển hóa
Lomustin được phân bố rộng khắp. Lomustin và các chất chuyển hóa của nó qua được hàng rào máu – não và nhanh chóng chuyển vào tế bào nhờ tính hòa tan cao trong lipid. Mặc dù lomustin chưa biến đổi không phát hiện được trong dịch não tủy, các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc lại xuất hiện với nồng độ đáng kể trong vòng 30 phút sau khi uống. Nồng độ trong dịch não tủy của các chất chuyển hóa cao hơn trên 50% so với nồng độ trong huyết tương. Chất chuyển hóa của lomustin xuất hiện trong sữa nhưng với nồng độ thấp hơn trong huyết tương của người mẹ.
Hầu như toàn bộ liều lomustin được chuyển hóa trong vòng 1 giờ sau khi uống. Nửa đời của các chất chuyển hóa theo 2 pha: nửa đời ban đầu là 6 giờ, nửa đời huyết tương của pha thứ hai là 1 – 2 ngày và 15 – 20% các chất chuyển hóa còn lại trong cơ thể 5 ngày sau khi uống lomustin. Sự kéo dài của nồng độ trong huyết tương phản ảnh sự phối hợp của liên kết protein với sự tuần hoàn gan – ruột của các chất chuyển hóa.
3.3 Thải trừ
Lomustin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa. Khoảng một nửa liều được thấy trong nước tiểu trong vòng 24 giờ và 75% trong vòng 4 ngày dưới dạng các chất chuyển hóa. Khoảng 5% thuốc được đào thải theo phân; khoảng 10% thuốc được đào thải qua hô hấp.
4 Chỉ định
U não (u ác tính tế bào sao, u nguyên tủy bào, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh): Dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư khác để bổ trợ sau phẫu thuật.
Bệnh Hodgkin: Dùng phối hợp trong trị liệu bước 2 để điều trị bệnh Hodgkin kháng thuốc hoặc tái phát. Hiện các phác đồ có các thuốc khác được ưa dùng hơn.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với lomustin.
6 Thận trọng
Lomustin là thuốc có độc tính cao và chỉ số điều trị thấp, vì thế phải được dùng dưới sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu ung thư.
Thận trọng khi sử dụng cho người bị rối loạn chức năng gan. Phải theo dõi thường xuyên, định kỳ công thức máu toàn phần, tiểu cầu.
Phải định kỳ thăm dò chức năng gan và chức năng thận.
Phải thăm dò chức năng hô hấp trước khi điều trị và định kỳ sau đó. Phải thận trọng khi dùng cho người bị giảm tiểu cầu, bạch cầu hoặc hồng cầu.
7 Thời kỳ mang thai
Không dùng cho người mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Lomustin là thuốc alkyl hóa rất độc có thể ảnh hưởng tới thai nhi, một số sản phẩm chuyển hóa của lomustin xuất hiện trong sữa, vì vậy không cho con bú trong thời gian điều trị lomustin.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Lomustin gây ức chế tủy xương (gây giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu). Tác dụng này luôn luôn xảy ra ở liều điều trị. Mức độ nặng của ức chế tủy xương liên quan đến liều dùng. ADR của hệ tiêu hóa xuất hiện với các tần suất khác nhau từ 3% đến 70% phụ thuộc vào liều. Điều trị kéo dài có nguy cơ cao nhiễm độc thận.
9.1 Rất thường gặp
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn (xuất hiện 3 – 6 giờ sau khi uống; kéo dài <24 giờ).
Máu: suy tủy (phụ thuộc liều, xuất hiện muộn, tích lũy), giảm bạch cầu (thấp nhất: 5 – 6 tuần, phục hồi: 6 – 8 tuần), giảm tiểu cầu (thấp nhất: 4 tuần, phục hồi: 5 – 6 tuần).
Tiết niệu – sinh dục: nhiễm độc thận (với liều tích lũy> 1 200 mg/m3). Ít gặp Da: viêm da, ngứa, đau ở da.
Gan: nhiễm độc gan nhất thời với tăng transaminase, phosphatase kiểm, bilirubin.
Nhiễm khuẩn.
9.2 Hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp
Da: rụng tóc, nếu da tiếp xúc với thuốc: viêm da tiếp xúc, tăng sắc tố tạm thời, đau, ngứa, giãn mao mạch, viêm da tách thượng bì giống bệnh Nikolsky.
Máu: dễ bị chảy máu.
Thần kinh: mất phương hướng, ngủ lịm, mất điều vận và loạn vận ngôn.
Tiêu hóa: viêm họng.
Mắt: teo dây thần kinh thị giác, rối loạn nhìn, mù. Phổi: thâm nhiễm phổi, xơ hóa phổi xảy ra sau 6 tháng hoặc hơn ở người có liều tích lũy khoảng 1 100 mg/m. Nguy cơ cao ở người có dung tích sống hoặc độ khuếch tán CO trước trị liệu < 70% giá trị bình thường.
Thận: giảm kích thước thận, nitrogen huyết tăng, suy thận (ở người dùng thuốc dài ngày, có liều tích lũy cao). Hướng dẫn cách xử trí ADR Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Có thể dùng các thuốc chống nôn như metoclopramid để giảm nôn. Cũng có thể chia liều 130 mg/mẻ làm 3 liều uống trong 3 ngày liên tiếp. Ngừng dùng thuốc, giảm liều, tăng giãn cách giữa các liều (8 tuần thay vì 6 tuần).
10 Liều lượng và cách dùng
Các viên nang đựng trong vi hoặc hộp (kit) có màu khác nhau tương ứng với hàm lượng khác nhau. Dược sĩ hoặc bác sĩ phải chọn viên thuốc phù hợp với liều lomustin theo chỉ định và dặn bệnh nhân cách uống.
Lomustin được dùng theo đường uống. Không được làm vỡ các viên nang. Phải dùng găng tay để cầm viên nang. Tránh để thuốc từ nang vỡ dây vào người. Phải uống thuốc lúc đói, cùng với nước. Sau khi uống thuốc phải nhịn ăn uống 2 giờ để tránh buồn nôn và nôn. Liều bình thường của người lớn và thiếu niên.
Khởi đầu dùng một mình lomustin: Uống một lần 100 đến 130 mg/m3, 6 tuần 1 lần. Chi lặp lại lomustin khi các tế bào máu đã trở về ở mức chấp nhận được (tiểu cầu > 100 000/mm’, bạch cầu >4 000/mm3). Ở người bệnh có chức năng tủy xương suy yếu, thì phải giảm liều xuống còn 100 mg/m3, 6 tuần 1 lần.
Khi dùng phối hợp với các thuốc khác có tác dụng ức chế tuy thì phải giảm liều lomustin.
Lomustin có thể dùng phối hợp với các chất khác theo nhiều phác đồ khác nhau. Ví dụ:
Lomustin, Doxorubicin và vinblastin. Cyclophosphamid, methotrexat và lomustin.
Methotrexat, doxorubicin, cyclophosphamid và lomustin. Procarbazin, Vincristin và lomustin.
Thầy thuốc điều trị cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng phác đồ để biết liều dùng lomustin, liều các thuốc hóa trị liệu khác, trình tự dùng thuốc theo từng phác đồ.
Chỉnh liều cho các chu kỳ tiếp theo (dựa vào số lượng thấp nhất của tế bào máu):
Bạch cầu >3 000/mm’, tiểu cầu >75 000/mm’: Không cần chỉnh liều. Bạch cầu 2 000 – 2 999/mm), tiểu cầu 25 000 – 74 999/mm: 70% liều trước đó.
Bạch cầu < 2 000/mm), tiểu cầu < 25 000/mm: 50% liều trước đó. Chỉnh liều trong suy thận: Theo Aronoff (2007): CI_ 10 – 50 ml/ phút: Dùng 75% liều; Cl < 10 ml/phút: Dùng 25 – 50% liều; lọc thận: Không cần bổ sung liều. Theo Kintzel: C1 46 – 60 ml/phút: Dùng liều bình thường; Cl, 31 – 45 ml/phút: Dùng 70% liều; Cl, ≤ 30 ml/phút: Không dùng thuốc.
11 Tương tác thuốc
Sự phối hợp của theophylin và lomustin thường làm tăng nhanh sự giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.
Không dùng đồng thời lomustin với BCG, clozapin, natalizumab, pimecrolimus, pimozid, Tacrolimus (tại chỗ), vắc xin sống. Lomustin làm tăng nồng độ/tác dụng của aripiprazol, clozapin, leflunomid, natalizumab, pimozid, vắc xin sống. Lomustin làm giảm nồng độ/tác dụng của BCG, test da coccidioidin, sipuleucel-T, vắc xin bất hoạt, vắc xin sống.
Denosumab, pimecrolimus, roflumilast, tacrolimus (tại chỗ), Trastuzumab làm tăng nồng độ/tác dụng của lomustin.
Echinacea, Peginterferon alpha-2b làm giảm nồng độ/tác dụng của lomustin.
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Lomustin là một tác nhân hóa trị liệu gây nhiễm độc thận mạn tính với nhiều mức độ khác nhau. Quá liều có thể dẫn đến giảm toàn thể huyết cầu.
12.2 Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cập nhật lần cuối 2018