Lô Hội (Nha Đam – Aloe vera L.)

Lô Hội (Nha Đam - Aloe vera L.)

Lô hội được biết đến khá phổ biến với công dụng kích thích tiêu hóa, nhuận tràng. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Lô hội.

1 Giới thiệu về cây Lô hội

Cây Lô hội và cây nha đam có giống nhau không? Lô hội còn có tên gọi khác là Lưu hội, Nha đam, mọc ở nhiều nơi, được trồng làm cảnh hay làm thuốc.

Tên khoa học của Lô hội là Aloe vera L., thuộc họ Lô hội (Aloaceae).

Hình ảnh vườn trồng Lô hội
Hình ảnh vườn trồng Lô hội

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo sống lâu năm, thân có thể hóa gỗ, thân mập màu xanh tươi, phần trên mang một bó lá dày xếp thành hình hoa thị, thân cao khoảng 30-50cm. Lá hình mũi mác hoặc ngọn giáo, mọng nước, mép lá có nhiều gai, đầu lá nhọn, có những đốm trắng ở mặt trên, chứa nhiều chất nhầy giữ nước giúp cây có thể sống ở nơi khô hạn.

Khi ra hoa thì trục hoa nhô lên ở giữa bó lá, trục cao tới 1m, mang một chùm hoa thõng xuống, màu vàng lục nhạt. Hoa to, đều, có các mảnh bao hoa dính lại với nhau thành ống dài bằng phiến hoa. Quả nang hình trứng thuôn, màu xanh, khi già chuyển nâu, có nhiều hạt ở trong.

Có một loài khác cũng được gọi là Lô hội, có tên khoa học là Aloe ferox M., cao 2-5m, lá có gai ở cả mặt dưới và mép lá, hoa màu đỏ.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Nhựa, đôi khi cả lá và hoa.

Thu hái lá và hoa quanh năm, dùng tươi hoặc cắt ngang lá để hứng nhựa chảy ra, đem cô lại đến khô rồi bảo quản thích hợp.

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, Lô hội được trồng ở khắp cả nước. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, các nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ.

2 Thành phần hóa học

Lô Hội chứa nhiều lớp hóa chất thực vật bao gồm anthraquinone, chromone, anthrones, hợp chất phenolic, Flavonoid, tanin, steroid và alkaloid góp phần vào các hoạt động dược lý khác nhau của chúng.

2.1 Anthraquinon

Lô hội cung cấp 12 anthraquinon, là hợp chất phenolic thường được gọi là thuốc nhuận tràng. Aloin và emodin hoạt động như thuốc giảm đau, chống vi khuẩn và chống vi-rút.

2.2 Axit béo

Lô hội chứa 4 steroid thực vật; cholesterol, campesterol,-sisosterol và lupeol. Tất cả những thứ này đều có tác dụng chống viêm và lupeol cũng có đặc tính khử trùng và giảm đau.

2.3 Hợp chất khác

Ngoài ra, Lô hội cũng chứa 20 trong số 22 axit amin cần thiết cho con người và 7 trong số 8 axit amin thiết yếu. Nó cũng chứa axit salicylic có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn. Lignin, một chất trơ, khi được đưa vào các chế phẩm bôi ngoài da, sẽ tăng cường tác dụng thẩm thấu của các thành phần khác vào da. Saponin là chất xà phòng tạo thành khoảng 3% gel và có đặc tính làm sạch và sát trùng

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cúc la mã – Trị rối loạn dạ dày, đem lại giấc ngủ ngon và thư giãn

3 Tác dụng – Công dụng của Lô hội

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Giúp tiêu hóa tốt hơn

Theo Viện Khoa học Sức khỏe Môi trường Quốc gia (NIEHS), mủ Lô hội có chứa aloin, một loại anthraquinone mang lại cho cây đặc tính nhuận tràng và có thể làm giảm táo bón.

Một nghiên cứu được công bố trên JNM vào tháng 10 năm 2018 đã đề xuất rằng nha đam có thể hữu ích cho những người bị táo bón, bao gồm cả những người đang đối phó với triệu chứng này trong hội chứng ruột kích thích (IBS). Điều này là do tác dụng nhuận tràng của nha đam và khả năng tăng lượng nước trong lòng ruột.

3.1.2 Điều trị các tình trạng da như bệnh vẩy nến và mụn trứng cá

Kem Lô hội có tác dụng làm dịu da và đã được chứng minh là làm giảm ngứa và viêm. Trong một  đánh giá trước đây về Lô hội, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra loại cây này có khả năng ức chế sản xuất prostaglandin E2. Nghiên cứu khác lưu ý rằng đây là những chất béo không chỉ đóng vai trò trong quá trình viêm mà còn hoạt động tích cực trong tuyến bã nhờn, có thể góp phần gây ra tình trạng viêm da .

Ngoài khả năng chống viêm, Lô hội còn có đặc tính kháng khuẩn và thúc đẩy quá trình lành vết thương, khiến nó trở thành một phương pháp bổ sung tiềm năng để điều trị mụn trứng cá. Nghiên cứu cho thấy một phương pháp điều trị mới kết hợp gel Lô hội, mặt nạ mềm và sóng siêu âm đã mang lại những cải thiện đáng kể cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá vừa phải. Một  nghiên cứu riêng biệt từ năm 2014 cho thấy rằng việc thêm gel Lô hội vào Tretinoin điều trị mụn tại chỗ thông thường có tác dụng tích cực đối với mụn trứng cá so với chỉ dùng tretinoin.

3.1.3 Làm lành vết thương

Lô hội có thể giúp giảm nhẹ vết bỏng cấp độ một hoặc độ hai. Khi xem xét bốn thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát bao gồm 371 bệnh nhân bỏng, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng thời gian chữa lành vết thương cho những bệnh nhân bôi Lô hội lên vết bỏng ngắn hơn khoảng 9 ngày so với nhóm đối chứng. Điều đó nói rằng, những nghiên cứu này khác nhau về các sản phẩm liên quan và các kết luận được đo lường, vì vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn về tác dụng tiềm ẩn của Lô hội đối với việc chữa lành vết thương. 

3.1.4 Giảm ợ nóng 

Trong một thử nghiệm, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chiết xuất nha đam tiêu chuẩn hóa giúp giảm bớt một số triệu chứng của  bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), bao gồm chứng ợ nóng, ợ hơi và nôn mửa trong khoảng thời gian 4 tuần.

Điều này có thể là do GERD có liên quan đến chứng viêm. Nha đam có đặc tính chống viêm, cũng như đặc tính chống oxy hóa và chống loét đã được nghiên cứu trên động vật và bệnh nhân mắc IBD (bệnh ruột kích thích), như nghiên cứu trước đây đã ghi nhận .

3.1.5 Hạ đường huyết 

Một  thử nghiệm lâm sàng trước đây cho thấy hai thìa nước ép Lô hội mỗi ngày trong hai tuần làm giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Mức độ chất béo trung tính của những người tham gia nghiên cứu cũng được cải thiện – đây có thể là một lợi ích bổ sung cho những người mắc bệnh tiểu đường: Họ có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn, có liên quan đến những bất thường về chất béo trung tính và cholesterol. Một  nghiên cứu gần đây hơn cho thấy những người mắc bệnh tiểu đường có thể thấy tác dụng tương tự đối với lượng đường trong máu và chất béo của Lô hội.

Tác dụng của Lô hội
Tác dụng của Lô hội

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cúc Hoa Vàng Và Những Lợi Ích Tuyệt Vời Cho Sức Khỏe

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Nhựa và lá Lô hội có tính hàn, vị đắng; nhựa có tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hóa, điều kinh và trị giun; lá có tác dụng thông tiện thôi kinh, lương huyết chỉ thống, tiêu viêm chỉ khái, tả hỏa, sát trùng, giải độc. Hoa có tính mát, vị ngọt, nhạt, có tác dụng thanh tiện lợi thấp, kiện vị.

Trong đông y, nhựa Lô hội được dùng trong trị kinh bế, kinh nguyệt ít, táo bón, đại tiện bí, sung huyết não, kinh phong. Lá trị đau đầu, chóng mặt, táo bón, trẻ em co giật, suy dinh dưỡng, ho gà, sâu răng, viêm mủ da, vết cháy và bỏng, chàm. Hoa trị tiêu hóa bất lương, cảm nhiễm niệu đạo, mẩn ngứa, ho, thổ huyết, bạch trọc.

4 Cách sử dụng cây Lô hội

4.1 Uống Lô hội trước hay sau ăn?

Người dùng nên uống các chế phẩm từ Lô hội trước khi ăn 15 phút, rất có ích trong việc giảm acid dạ dày gây ợ hơi.

4.2 Nước Lô hội trị vết cháy và bỏng da

Dùng dịch chiết từ lá Lô hội thoa vào vết thương; hoặc lấy lá đun sôi, thêm đường rồi uống.

4.3 Trị táo bón (do trường vị thực nhiệt) mạn tính (Canh Y Hoàn)

Nguyên liệu: Lô hội 20g, Chu sa 15g.

Cách làm: Tán thành bột, trộn với rượu luyện thành viên. Mỗi lần uống 4g với rượu hoặc  nước cơm, ngày uống 2 lần.

4.4 Trị màng tiếp hợp viêm cấp

Nguyên liệu: Lô hội, Hồ hoàng liên, Xuyên Khung, Mộc Hương mỗi vị 3g, Đương quy, Vô di mỗi vị 10g, Bạch Thược 12g, Long đởm thảo 6g. 

Cách làm: Sắc lấy nước uống.

4.5 Trị Can Đởm thực nhiệt gây ra táo bón, tiểu đỏ, ít, hoa mắt, chóng mặt, nặng hơn thì co giật, phát cuồng, nói nhảm

Nguyên liệu: Lô hội, Đại hoàng, Thanh đại mỗi vị 4g, Đương quy, Long đởm thảo, Hoàng Cầm, Chi tử, Hoàng bá, Hoàng Liên mỗi vị 6g, Mộc hương 5,5g, Xạ hương 0,3g.

Cách làm: Tán thành bột, luyện với mật thành viên hoàn, mỗi lần dùng 6-10g, ngày 3 lần uống.

4.6 Trị cam tích, táo bón, giun đũa, suy dinh dưỡng

Nguyên liệu: Lô hội, Diên hồ sách, Mộc hương mỗi vị 3g, Vô di, Thanh bì mỗi vị 6g, Đương quy, Phục Linh, Trần Bì mỗi vị 10g, Chích thảo 3g.

Cách làm: Tán thành bột, trộn với hồ tạo viên hoàn, mỗi ngày dùng 4-6g.

4.7 Trị ghẻ lở, lở loét hậu môn

Nguyên liệu: Lô hội 30g, Cam Thảo 15g. 

Cách làm: Tán thành bột. Dùng nước đậu phụ rửa chỗ loét rồi đắp thuốc vào.

4.8 Trị táo bón, khó tiêu vì thiếu nước mật, vàng da, yếu gan yếu ruột

Nguyên liệu: bột Lô hội 0,08g, Cao mật bò tinh chế, Phenltalein, bột Cam thảo mỗi vị 0,05g.

Cách làm: Trộn với tá dược tạo viên; ngày uống 1-2 viên vào bữa tối, không dùng cho trẻ dưới 15 tuổi.

4.9 Trị đau đầu, chóng mặt

Nguyên liệu: Lô hội, Tang diệp mỗi vị 20g, hoa Đại 12g.

Cách làm: Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.

4.10 Trị tiêu hóa kém

Nguyên liệu: Lô hội 20g, Bạch Truật 12g, Cam thảo 4g. 

Cách làm: Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.

4.11 Trị viêm loét tá tràng

Nguyên liệu: Lô hội, Dạ cẩm mỗi vị 20g, Nghệ vàng 12g (tán bột mịn), Cam thảo 6g. 

Cách làm: Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Nếu ợ chua nhiều, thêm Ô tặc cốt tán bột 10g, chiêu với nước thuốc trên. Uống liên tục 15 ngày là một liệu trình.

Gel Lô hội vừa làm đẹp vừa trị bệnh hiệu quả
Gel Lô hội vừa làm đẹp vừa trị bệnh hiệu quả

4.12 Trị kinh bế, đau bụng kinh

Nguyên liệu: Lô hội, rễ củ Gai mỗi vị 20g, Nghệ đen, Tô mộc mỗi vị 12g, Cam thảo 4g.

Cách làm: Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần.

4.13 Trị tiểu đục, nước tiểu như nước vo gạo

Nguyên liệu: Lô hội tươi 20g, đạm qua tử nhân 30 hạt.

Cách làm: Giã nát, uống trước bữa ăn, ngày 2 lần.

4.14 Hỗ trợ điều trị u não

Nguyên liệu: Lô hội, Đại hoàng, Thanh đại mỗi vị 15g, Đương Quy 20g, Long nha thảo 12g, Chi Tử 10g, Hoàng liên, Hoàng cầm, Mộc hương mỗi vị 6g, Hoàng bá 4g, Xạ hương 2g.

Cách làm: Tất các vị tán bột làm thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g.

Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại viên uống Lô hội với nhiều công dụng đa dạng. 

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả S. K. Kar, T. K. Bera (Ngày đăng 1 tháng 4 năm 2018). Phytochemical constituents of Aloe vera and their multifunctional properties: A comprehensive review, IJPSR. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023. 

2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Lô hội trang 198-199, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.

3. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Lô hội trang 1334-1335, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.

Để lại một bình luận