Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
LINCOMYCIN HYDROCLORID
Tên chung quốc tế: Lincomycin hydrochloride.
Mã ATC: J01FF02.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm lincosamid.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm: Lọ 250 mg, 500 mg (kèm ống dung môi pha tiêm).
Thuốc tiêm: 300 mg/2 ml, 600 mg/2 ml.
Viên nén, viên nang: 250 mg, 500 mg.
2 Dược lực học
Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid thu được do nuôi cấy Streptomyces lincolnensis, các loài lincolnensis khác hay bằng một phương pháp khác.
Lincomycin có cấu trúc tương tự clindamycin, tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng kém hiệu lực hơn. Lincomycin chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.
2.1 Cơ chế tác dụng
Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như Erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn. Phổ tác dụng: Lincomycin có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae. Tuy nhiên, lincomycin không có tác dụng với Enterococcus, Phần lớn các vi khuẩn ưa khí Gram âm như các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae kháng lincomycin; khác với erythromycin, Neisseria gonorrhoeae, N. meningitidis và Haemophilus influenzae thường kháng lincomycin.
Lincomycin có phổ tác dụng rộng đối với các vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn kỵ khí Gram dương nhạy cảm bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus và nhiều chủng Clostridium perfringens và Clostridium tetani.
Ở liều cao, lincomycin có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí Gram âm, trong đó có Bacteroides spp..
Lincomycin cũng có một vài tác dụng đối với sinh vật đơn bảo, nên đã được dùng thử trong điều trị bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh nhiễm Toxoplasma.
Nồng độ tối thiểu ức chế của lincomycin đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất nằm trong khoảng từ 0,05 – 2 microgam/ml.
2.2 Kháng thuốc
Phần lớn vi khuẩn ưa khí Gram âm như các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae có bản chất kháng lincomycin. Hiện tượng đề kháng cũng ghi nhận trên một số chủng vi khuẩn khác thường nhạy cảm với thuốc. Cơ chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, bao gồm sự methyl hóa các nucleotid ở RNA 23S trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và sự mất hoạt tính enzym do adenyltransferase qua trung gian plasmid ghi nhận trên một vài tụ cầu. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin. Đối khi có sự kháng chéo một phần với kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin). Hiện tượng này có thể là do có sự tranh chấp giữa erythromycin và lincomycin đối với vị trí gắn của ribosom.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Sau khi uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 – 30% liều được hấp thu qua Đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 3 microgam/ml trong vòng 2 – 4 giờ. Lincomycin đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương từ 11 – 12 microgam/ml trong vòng 1 giờ sau khi tiêm bắp 600 mg và đạt nồng độ trung bình 16 microgam/ml sau 2 giờ tiêm truyền tĩnh mạch liều 600 mg. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu lincomycin.
3.2 Phân bố
Lincomycin được phân bố vào các mô và dịch thể bao gồm dịch màng bụng, dịch màng phổi, dịch khớp, xương, mật và thủy dịch. Lincomycin ít vào dịch não tủy nên không dùng trong điều trị viêm màng não. Lincomycin khuếch tán qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ với nồng độ 0,5 – 2,4 microgam/ml.
3.3 Chuyển hóa
Lincomycin bị chuyển hóa một phần ở gan.
3.4 Thải trừ
Lincomycin được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa. Nửa đời huyết tương của lincomycin khoảng 5 giờ ở người có chức năng thận bình thường, nhưng có thể tăng lên gấp đôi ở người suy gan và kéo dài tới 3 lần ở người suy thận nặng.
4 Chỉ định
Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kháng penicilin.
Nên sử dụng lincomycin như một kháng sinh để dành khi không thể sử dụng được các kháng sinh khác ít độc tính hơn.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn với lincomycin hoặc với các thuốc cùng họ với lincomycin.
6 Thận trọng
Phải thận trọng khi dùng cho người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt người có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi và phụ nữ có thể dễ bị tiêu chảy nặng hoặc viêm đại tràng giả mạc. Cần thận trọng đối với người bệnh có tiền sử hen, dị ứng, người bị suy gan hoặc suy thận nặng. Người bệnh suy thận cần được hiệu chỉnh liều cho phù hợp (xem phần Liều lượng và cách dùng). Đối với người bệnh điều trị lâu dài bằng lincomycin và với trẻ nhỏ cần phải theo đôi định kỳ chức năng gan và huyết học. Cần ghi nhận đầy đủ tiền sử bệnh nhân vì hiện tượng viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra sau 2 tháng hoặc muộn hơn sau khi ngừng điều trị.
Thận trọng khi dùng thuốc trên trẻ em: Tính an toàn và hiệu lực của lincomycin đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi chưa được xác định. Cần lưu ý là benzyl alcohol, chất bảo quản của lincomycin hydroclorid trong thuốc tiêm, có thể gây các ADR nghiêm trọng bao gồm hội chứng thở gấp (gasping syndrome) hoặc thậm chí tử vong ở trẻ em. Mặc dù lượng benzyl alcohol ở liều điều trị thấp hơn lượng benzyl alcohol được báo cáo là có liên quan đến hội chứng thở gấp, vẫn chưa rõ thông tin về lượng tối thiểu benzyl alcohol có thể gây độc tính.
7 Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm chưa có thông tin về lincomycin gây ra khuyết tật bẩm sinh. Lincomycin đi qua nhau thai và đạt khoảng 25% nồng độ trong huyết thanh mẹ ở dây rốn. Chưa có nghiên cứu có kiểm soát đầy đủ về sử dụng lincomycin cho người mang thai, lincomycin chỉ nên sử dụng cho người mang thai khi thật cần thiết. Cần lưu ý là benzyl alcohol, chất bảo quản của lincomycin hydroclorid trong thuốc tiêm, có thể qua nhau thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Lincomycin được tiết qua sữa mẹ, do nguy cơ về ADR nghiêm trọng của lincomycin đối với trẻ bú mẹ, cần cân nhắc dùng thuốc hoặc cho con bú. Cần tránh cho con bú khi đang điều trị bằng lincomycin.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
ADR thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa, chủ yếu là ỉa chảy.
9.1 Thường gặp
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đôi khi ỉa chảy nhiều do sự phát triển quá mức vi khuẩn Clostridium difficile, đau bụng, khó chịu, cảm giác mót đi tiêu, viêm lưỡi, viêm miệng, ngứa hậu môn.
9.2 Ít gặp
Da: mày đay, phát ban.
Các ADR khác: phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch.
9.3 Hiếm gặp
Toàn thân: phản ứng phản vệ.
Máu: giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi được).
Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản khi điều trị bằng đường uống.
Gan: tăng enzym gan (phục hồi được), như tăng transaminase, vàng da.
TKTW: đau đầu, đau cơ, ngầy ngật, ù tai, chóng mặt
Việc tiêm truyền nhanh lincomycin có thể gây hạ huyết áp, ngất, ngừng tim phổi.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ỉa chảy nặng có thể liên quan đến viêm đại tràng màng giả do độc tố giải phóng từ sự phát triển quá mức Clostridium difficile gây ra. Điều này có thể xảy ra sau khi điều trị bằng lincomycin. Người cao tuổi có nguy cơ bệnh cao hơn. Có thể điều trị sự phát triển quá mức của Clostridium difficile bằng metronidazol hoặc Vancomycin.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Lincomycin có thể uống, tiêm bắp, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới kết mạc,
Uống: Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 – 2 giờ trước hoặc sau khi ăn.
Tiêm: Có thể tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Để truyền tĩnh mạch, lincomycin cần được hòa tan trong dung dịch pha truyền tương hợp (dung dịch Glucose 5% hoặc dung dịch Natri clorid 0,9%) với tỷ lệ 1 g lincomycin pha vào ít nhất 100 ml dung dịch pha truyền và truyền nhỏ giọt ít nhất trong 1 giờ (100 ml/giờ). Nhà sản xuất khuyến cáo liều 1g truyền trong 1 giờ, liều 2 g truyền trong 2 giờ, liều 3 g trong 3 giờ, liều 4 g trong 4 giờ.
Không được tiêm lincomycin trực tiếp vào tĩnh mạch.
Hiện nay Clindamycin được ưa dùng hơn lincomycin, vì hấp thu và tác dụng tốt hơn. Tuy nhiên cả hai thuốc được sử dụng hạn chế do nguy cơ gây viêm đại tràng màng giả.
11.2 Liều lượng
Lincomycin uống và tiêm là lincomycin hydroclorid, nhưng liều lượng được tính theo lincomycin khan; 1,13 g lincomycin hydroclorid tương đương với 1,0 g lincomycin khan.
Người lớn:
- Liều uống thường dùng là 500 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày.
- Dùng đường tiêm: Tiêm bắp 600 mg/lần, 1 lần hoặc 2 lần/ngày; hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm liều 0,6 – 1,0 g/lần, 2 lần hoặc 3 lần/ngày. Đối với các nhiễm khuẩn nặng, dùng đường tĩnh mạch liều cao hơn, liều tối đa khuyến cáo 8 g/ngày.
Trẻ em và trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên:
- Uống 30 – 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Tiêm truyền tĩnh mạch 10 – 20 mg/kg/ngày, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
- Tiêm bắp 10 mg/kg mỗi 12 hoặc 24 giờ tuỳ tình trạng nhiễm khuẩn.
- Lincomycin có thể được cho tiêm dưới kết mạc với liều 75 mg.
Liều cho người suy thận: Giảm liều với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.
12 Tương tác thuốc
Kaolin: Các thuốc chống ỉa chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin lên đến 90%. Để tránh điều này, nên cho uống lincomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin.
Thuốc tránh thai uống: Tác dụng của thuốc tránh thai loại uống có thể bị ức chế hoặc giảm do rối loạn hệ vi khuẩn bình thường ở ruột làm chẹn chu kỳ ruột – gan.
Thuốc chẹn thần kinh – cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin vì cùng có hoạt tính chẹn thần kinh cơ.
Erythromycin: Do có tính đối kháng in vitro giữa erythromycin và lincomycin, nên không được phối hợp 2 thuốc đó.
Thức ăn và natri cyclamat (chất làm ngọt): Làm giảm mạnh sự hấp thu lincomycin (tới mức 2/3).
13 Tương kỵ
Lincomycin tương kỵ với nhiều thuốc, tính tương hợp phụ thuộc nhiều yếu tố (như nồng độ thuốc, dung môi sử dụng, pH, nhiệt độ). Do đó, cần tham khảo hướng dẫn cụ thể. Lincomycin tương hợp trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng với các dịch truyền tĩnh mạch sau: dung dịch dextrose 5 hoặc 10%, dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch dextrose 5 hoặc 10% trong dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch ringer lactat 1/6 M.
Dung dịch lincomycin có pH acid và có thể tương kỵ với dung dịch kiềm hoặc với các thuốc không bền vững ở pH thấp; tương kỵ với ampicilin, benzyl penicilin, carbenicilin, colistin sulphamethat natri, Kanamycin, methicilin, novobiocin và Phenytoin natri trong một số điều kiện.
14 Quá liều và xử trí
Hiện vẫn chưa có thông tin về quá liều lincomycin.
Lưu ý: Lincomycin không loại được bằng thẩm phân phúc mạc và lọc máu.
Cập nhật lần cuối: 2021.