Linagliptin

Hoạt chất Linagliptin được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích cùng với việc tập thể dục, ăn kiêng để giúp làm hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp II. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Linagliptin.

1 Linagliptin là thuốc gì?

1.1 Mô tả hoạt chất Linagliptin 

CTCT: C25H28N8O2.

Trạng thái: Chất rắn màu trắng đến vàng; cũng được báo cáo là chất rắn kết tinh. Hòa tan trong Metanol; ít tan trong Etanol; tan rất ít trong Isopropanol, rượu. Quá trình phân hủy nhiệt có thể tạo ra các loại khí độc hại như Carbon Monoxide, Carbon Dioxide và nitơ oxit.

Công thức cáu tạo của Linagliptin
Công thức cáu tạo của Linagliptin

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Ngược lại với các chất ức chế DPP-4 khác, Linagliptin có cấu trúc hóa học dựa trên xanthine. ự khác biệt về cấu trúc này có thể giải thích cho một số khác biệt về dược lý quan sát được giữa Linagliptin so với các thuốc khác trong nhóm của nó. Linagliptin là chất ức chế mạnh và chọn lọc DPP-4, với độ chọn lọc DPP-4 >10.000 lần so với các enzyme DPP-8 và DPP- 922. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng Linagliptin đã được chứng minh là tạo ra sự ức chế DPP-4 phụ thuộc liều ở những người tình nguyện khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Ở những người khỏe mạnh, liều Linagliptin lên đến 600 mg (cao hơn 120 lần so với liều 5mg) đã được chứng minh là dung nạp tốt và cửa sổ điều trị rộng này có thể, ít nhất một phần, liên quan đến tính chọn lọc cao của thuốc Linagliptin cho DPP-4.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Linagliptin là chất ức chế DPP-4. Hoạt động ức chế enzyme nf khiến việc phân hủy polypeptide insulinotropic phụ thuộc Glucose (GIP), GLP-1 bị chậm lại. Trong khi đó, GIP và GLP-1 lại là 2 yếu tố cần cho quá trình giải phóng Insulin và ức chế giải phóng Glucagon từ tế bào beta đảo tụy. Từ đó khiến giải phóng Insulin tăng lên để phân giải glucose và giảm phân hủy Glycogen tại gan.

2.3 Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống Linagliptin 5 mg, thuốc được hấp thu nhanh chóng và giá trị trung bình nhân của nồng độ tối đa trong huyết tương là khoảng 6–10 nmol/L sau một liều duy nhất và 11–12 nmol/L ở trạng thái ổn định. Sau 1,5-2 giờ, Linagliptin đạt nồng độ tối đa. Sau khi uống nhiều liều Linagliptin 1–10 mg, hai nghiên cứu đã chỉ ra rằng diện tích trung bình dưới đường cong nồng độ trong huyết tương – thời gian ở trạng thái ổn định (AUC τ , ss ) là khoảng 81,7–207 nmol h/L ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 đái tháo đường. Dùng Linagliptin cùng với thức ăn đã được chứng minh là không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên sự hấp thu của nó.

Phân bố: Trong một nghiên cứu trên nam giới khỏe mạnh, thể tích phân bố biểu kiến ​​ở trạng thái ổn định sau khi truyền tĩnh mạch Linagliptin 0,5–10 mg được chứng minh là 380–1,540 L. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 5mg, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 1110L . Thể tích phân bố biểu kiến ​​lớn này cho thấy sự phân bố rộng rãi của Linagliptin trong các mô. Ngoài ra, Linagliptin đã được chứng minh là gắn kết nhiều với protein huyết tương (70–80%) theo cách phụ thuộc vào nồng độ . Sự gắn kết có ái lực cao này của Linagliptin với DPP-4 trong huyết tương và các mô góp phần vào thời gian bán thải cuối cùng dài (>100 giờ), thời gian bán hủy tích lũy ngắn (khoảng 10 giờ) và hồ sơ PK phi tuyến tính, như được thể hiện trong cả nghiên cứu ở động vật và con người. Hơn nữa, sự gắn kết bền vững của Linagliptin với DPP-4 dẫn đến mức độ tiếp xúc với Linagliptin tăng ít hơn theo tỷ lệ liều trong phạm vi liều điều trị, và do đó, có mối quan hệ phi tuyến tính giữa liều Linagliptin và sự tiếp xúc với thuốc.

Chuyển hóa: Chuyển hóa đóng góp một phần nhỏ vào quá trình phân hủy và thải trừ tổng thể của Linagliptin, chất này chủ yếu được đào thải dưới dạng không đổi qua phân. Chất chuyển hóa chính của nó (CD 1790) chiếm khoảng 18% nồng độ phân tử trong huyết tương của Linagliptin (AUC 24 ) sau khi uống một liều Linagliptin 10mg duy nhất, và không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ: Vì lo sợ ảnh hưởng đến đến thận nên nhiều người thắc mắc Linagliptin đào thải qua thận bao nhiêu thì Linagliptin được thải trừ chủ yếu ngoài thận, với 84,7% liều uống 10mg được thải trừ qua mật và ruột, và 5,4% được thải trừ qua nước tiểu. Các thí nghiệm trên chuột cho thấy Sinh khả dụng của Linagliptin dùng đường uống được tăng cường nhờ ức chế P-glycoprotein ở ruột, cho thấy hệ thống vận chuyển này có thể làm giảm sự hấp thu của Linagliptin ở ruột. Mặc dù sự gắn kết mạnh mẽ và thuận nghịch của Linagliptin với DPP-4 trong huyết tương và các mô có nghĩa là một phần liều dùng không có sẵn để thải trừ trực tiếp, những nghiên cứu này cho thấy rằng Linagliptin có sẵn trong cơ thể chủ yếu được bài tiết qua mật, với một tỷ lệ nhỏ. (12% liều tiêm tĩnh mạch) được bài tiết trực tiếp vào ruột. Do đó, trong trường hợp có suy gan hoặc suy thận, việc bài tiết trực tiếp Linagliptin vào ruột có thể tạo ra một con đường bài tiết thay thế cho thuốc.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Điều trị đái tháo đường tuýp II ngoài việc luyện tập, ăn kiêng.

3.2 Chống chỉ định

Linagliptin không nên được kê đơn cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với thuốc này, chẳng hạn như nổi mề đay, phù mạch hoặc tăng phản ứng phế quản.

Người suy thận dùng Linagliptin vẫn đảm bảo an toàn.

4 Liều dùng – Cách dùng

4.1 Liều dùng của Linagliptin

Người lớn: 5mg/ngày.

4.2 Cách dùng của Linagliptin

Thuốc uống với nước.

Uống cùng hay không cùng thức ăn đều được.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị đái tháo đường với Metformin

5 Tác dụng không mong muốn

Da Tiêu hóa Cơ-Xương-Khớp Tim mạch, huyết áp Hô hấp Khác
Phát ban

Tiêu chảy

Viêm miệng

Loét miệng

Đau khớp nặng và tàn phế Hạ đường huyết Viêm mũi họng

Hiếm gặp phản ứng quá mẫn

Viêm tụy cấp

6 Tương tác thuốc

Thuốc kích thích tiết insulin

Tăng nguy cơ hạ đường huyết 

Chất gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein

Chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 

Giảm nồng độ Linagliptin trong huyết tương

Chất ức chế P-glycoprotein mạnh

Tăng nồng độ Linagliptin trong huyết tương

Thận trọng dùng Sulfonylurea với Linagliptin.

Đặc tính dược động học của Linagliptin không bị thay đổi khi sử dụng đồng thời Simvastatin, Digoxin, Glyburide, Warfarin, Metformin hoặc Pioglitazone.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Insulin điều trị đái tháo đường

7 Thận trọng

Dùng Linagliptin thận trọng cho:

  • Phụ nữ có thai.
  • Người tiền sử viêm tụy.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người tiểu đường điều trị nhiễm toan ceton.
  • Người bị đái tháo đường phụ thuộc Insulin.
  • Người phù mạch do thuốc ức chế DPP-4.

Thời gian dùng Linagliptin nên theo dõi:

  • Triệu chứng, dấu hiệu viêm tụy.
  • Nồng độ Glucose huyết thanh.
  • Chỉ số HbA1C.

8 Linagliptin 5mg giá bao nhiêu?

Dù cùng hàm lượng nhưng Linagliptin đến từ nhiều thương hiệu khác nhau, quá trình bào chế, máy móc, quy trình kiểm định khác nhau nên giá bán khác nhau giữa các nhà sản xuất. Muốn biết chính xác giá bán của Linagliptin bạn có thể tham khảo trên trang Thuốc Gia Đình nhé.

9 Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của Linagliptin để cải thiện kiểm soát đường huyết ở người lớn tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị bằng Insulin ổn định

Mục tiêu: Đánh giá việc bổ sung Linagliptin như một biện pháp thay thế cho việc tăng liều Insulin ở người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị bằng Insulin ổn định.

Vật liệu và phương pháp: Nghiên cứu giai đoạn 4, ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi, kiểm soát giả dược, kéo dài 24 tuần này tuyển chọn những người sử dụng Insulin ổn định, với HbA1c ban đầu là 7,0%-10,0%, tuổi ≥60 và chỉ số khối cơ thể 45 kg / m2 . HbA1c và đường huyết lúc đói được đo tại các lần thăm khám nghiên cứu và những người tham gia đánh giá việc kiểm soát đường huyết bằng thiết bị đường huyết tự theo dõi. Các sự kiện bất lợi (AE) đã được báo cáo trong quá trình nghiên cứu.

Kết quả: Ba trăm lẻ hai người tham gia được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 dùng Linagliptin 5 mg qd và giả dược, với 1/3 số bệnh nhân đến từ Nhật Bản. Tuổi của đối tượng nghiên cứu và HbA1c (trung bình ban đầu ± SD) lần lượt là 72,4 ± 5,4 tuổi và 8,2 ± 0,8%; ~80% người tham gia ở độ tuổi ≥70; 80% có biến chứng mạch máu lớn, 1/3 có mức lọc cầu thận ước tính ban đầu <60 mL/phút/1,73m2; và một nửa đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trong > 15 năm. Linagliptin cải thiện đáng kể việc kiểm soát glucose ở tuần thứ 24 (thay đổi trung bình đã điều chỉnh HbA1c so với giả dược: -0,63%; P <0,0001) và khả năng đạt được mục tiêu HbA1c xác định trước mà không bị hạ đường huyết (HbA1c <8,0%: OR 2,02; P <0,05 và HbA1c <7,0%: OR 2,44; P <0,01). Linagliptin so với giả dược được dung nạp tốt, với tỷ lệ mắc các tác dụng không mong muốn tương tự nhau, bao gồm hạ đường huyết có ý nghĩa lâm sàng (đường huyết < 54 mg/dL) hoặc hạ đường huyết nặng.

Kết luận: Việc bổ sung Linagliptin giúp cải thiện kiểm soát đường huyết mà không gây hạ đường huyết quá mức ở bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị bằng Insulin ổn định.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Các thuốc chứa Linagliptin
Các thuốc chứa Linagliptin

Linagliptin chủ yếu ở dạng viên nén hàm lượng 5mg thích hợp để dùng 1 viên/ngày. Viên nén nhỏ, dễ nuốt thích hợp cho người lớn, người bận rộn để đảm bro dùng thuốc đều đặn và có thể mang đi mọi nơi.

Thuốc biệt dược gốc của Linagliptin là: Thuốc Trajenta Linagliptin 5mg.

Các thuốc khác chứa Linagliptin là: Thuốc Trajenta Duo 2,5mg/850mg; Trajenta Duo 2,5mg/1000mg; Trajenta Duo 2,5mg/500mg,…

11 Tài liệu tham khảo

  1. Chuyên gia của Mims. Linagliptin, Mims. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Linagliptin, Pubchem. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023
  3. Tác giả Gilbert Ledesma, Guillermo E Umpierrez, John E Morley, Diane Lewis-D’Agostino, Annett Keller, Thomas Meinicke, Sandra van der Walt, Maximilian von Eynatten (Ngày đăng 26 tháng 8 năm 2019). Efficacy and safety of linagliptin to improve glucose control in older people with type 2 diabetes on stable insulin therapy: A randomized trial, Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận