Levetiracetam

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

LEVETIRACETAM 

Tên chung quốc tế: Levetiracetam. 

Mã ATC: N03AX14. 

Loại thuốc: Thuốc điều trị động kinh. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén bao phim: 250 mg, 500 mg, 750 mg, 1.000 mg. 

Viên nén giải phóng kéo dài: 500 mg, 750 mg. 

Dung dịch uống: 100 mg/ml, chai 150 ml, 300 ml. 

Dung dịch để pha truyền: 100 mg/ml, lọ 5 ml. 

Thuốc cốm pha uống: 250 mg, 500 mg, 1 000 mg. 

2 Dược lực học 

Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có. Cơ chế tác dụng của levetiracetam chưa được biết đầy đủ. Levetiracetam không có ái lực với các thụ thể benzodiazepin, acid gama aminobutyric (GABA), glycin hay N-methyl D-aspartat (NMDA). Thuốc tác dụng thông qua một vị trí gắn đặc hiệu của mô não, đó là protein 2A của túi synap (protein SV2A). Sự gắn kết này có thể hồi phục, bão hòa và có tính chất chọn lọc lập thể. Levetiracetam chi gắn khu trú vào màng tế bào synap ở hệ TKTW mà không gắn vào các mô ngoại vi. Levetiracetam ức chế sự bùng phát nhưng không ảnh hưởng tới kích thích thần kinh bình thường, vì thế thuốc ngăn ngừa có chọn lọc tính đồng bộ quá mức của sự bùng phát dạng động kinh và sự lan truyền của cơn động kinh. Ở động vật, levetiracetam không bảo vệ chống lại được cơn co giật đơn độc do dòng điện hoặc hóa chất. Thuốc chỉ bảo vệ rất ít kích thích dưới mức tối đa và các test ngưỡng, nhưng bảo vệ được cơn co giật toàn thể thứ phát sau co giật cục bộ do hai hóa chất gây co giật tạo ra, có những đặc tính giống như phức hợp co giật cục bộ thử phát toàn thể ở người. Levetiracetam cũng có đặc tính ức chế ở mô hình chuột đã được làm giảm ngưỡng kích thích, tương tự người bị cơn động kinh cục bộ phức hợp. 

3 Dược động học 

Khi dùng đường uống, thuốc nhanh chóng hấp thu từ ống tiêu hóa với Sinh khả dụng xấp xỉ 100%, nồng độ tối đa trong máu thường đạt được trong vòng 1,3 giờ và trạng thái cân bằng đạt được sau 2 ngày. Tỷ lệ thuốc liên kết protein huyết tương thấp, ít hơn 10%. Vd khoảng 0,7 lít/kg. Khoảng 25% liều dùng được hydroxy hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính. Levetiracetam không có ái lực cao với các CYP isoenzym và cũng không ức chế các isoenzym này. 95% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn ban đầu và chất chuyển hóa. Nửa đời thải trừ huyết tương của levetiracetam khoảng 6 – 8 giờ ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, có thể ngắn hơn ở trẻ nhỏ. Levetiracetam được bài xuất qua sữa mẹ, thuốc có thể được thải trừ ra khỏi cơ thể nhờ thẩm tách máu. 

4 Chỉ định 

Đơn trị liệu trong điều trị các cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên mới được chẩn đoán mắc chứng động kinh. 

Phối hợp với các thuốc khác để 

  • Điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên. Điều trị cơn động kinh rung giật cơ ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh rung giật cơ thiếu niên, 
  • Điều trị cơn động kinh toàn thể co cứng – co giật tiên phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh toàn thể tiên phát. 

5 Chống chỉ định 

Quá mẫn với levetiracetam hoặc các dẫn chất của pyrolidon. 

6 Thận trọng 

Cần theo dõi các ADR trên tâm thần kinh như buồn ngủ, mệt mỏi, khó phối hợp, cư xử/tâm thần bất thường. 

Đã có báo cáo về các trường hợp tự sát, có hành động tự sát ở bệnh nhân sử dụng levetiracetam. Thuốc làm tăng nguy cơ có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát trong một tuần đầu sau khi dùng thuốc và kéo dài đến 24 tuần. Vì vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân. Bác sĩ kê đơn cần cân nhắc giữa nguy cơ tự sát của bệnh nhân và lợi ích của việc điều trị với levetiracetam. 

Có thể xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng ở bệnh nhân sử dụng levetiracetam (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc). Thời gian trung bình xảy ra phản ứng trên da được báo cáo là từ 14 – 17 ngày. Cần ngừng thuốc ngay lập tức khi có các dấu hiệu mẫn ngửa, trừ khi nguyên nhân gây mẩn ngứa không liên quan đến thuốc, nếu xảy ra Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc cần ngừng thuốc vĩnh viễn và áp dụng các biện pháp điều trị thay thế. 

Không được ngừng thuốc đột ngột do nguy cơ làm tăng tần suất các cơn động kinh. Khi muốn ngừng levetiracetam đường uống, ngừng từ từ bằng cách giảm liều đi 1 g cách 2 tuần một lần. 

Đã có báo cáo về rối loạn công thức máu (giảm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). Cần kiểm tra công thức máu nếu người bệnh có dấu hiệu và triệu chứng bất thường về huyết học (mệt mỏi nhiều, sốt, nhiễm khuẩn, rối loạn đông máu) trong quá trình điều trị bằng levetiracetam. 

Cần theo dõi nguy cơ tăng huyết áp tâm trương ở trẻ dưới 4 tuổi khi điều trị bằng levetiracetam. 

Cần điều chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận vì tăng nguy cơ ngộ độc thuốc, Với những bệnh nhân suy thận nặng, cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu sử dụng thuốc.

Levetiracetam ít khi gây suy thận cấp, xảy ra từ vài ngày đến vài tháng sau khi dùng thuốc. 

Thuốc có thể làm khởi phát hoặc trầm trọng hơn những rối loạn tâm thần sẵn có ở bệnh nhân. Trong trường hợp như vậy, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

Sự thay đổi sinh lý trong quá trình mang thai làm giảm nồng độ levetiracetam trong máu của phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng cuối. Cần theo dõi kỹ người bệnh trong quá trình mang thai và sau khi sinh, đặc biệt là sau khi điều chỉnh liều thuốc trong quá trình mang thai. 

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc (dạng dung dịch và viên uống) chưa được xác lập ở trẻ dưới 1 tháng tuổi bị cơn động kinh cục bộ, ở trẻ dưới 12 tuổi mắc động kinh rung giật cơ thiếu niên hoặc bị động kinh toàn thể tiên phát. 

Độ an toàn và hiệu quả của viên nén giải phóng kéo dài, của thuốc dùng đường tiêm chưa được xác lập ở trẻ dưới 16 tuổi. 

Không có sự khác biệt về độ an toàn của thuốc ở người từ 65 tuổi trở lên. Tuy nhiên, còn chưa có đủ dữ liệu để đánh giá hiệu quả của thuốc ở nhóm đối tượng này, so sánh với nhóm người trẻ tuổi. 

7 Thời kỳ mang thai 

Chưa có đủ thông tin về việc sử dụng levetiracetam ở phụ nữ mang thai. Trừ trường hợp thực sự cần thiết, không sử dụng levetiracetam cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ đang không áp dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Levetiracetam bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú. Do nguy cơ xảy ra các biến cố có hại nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, cần cân nhắc đến việc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, căn cứ trên mức độ cần thiết sử dụng thuốc cho mẹ, 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

9.1 Thường gặp 

Tiêu hóa: chán ăn, nôn. 

Miễn dịch: bệnh nhiễm khuẩn. 

Cơ xương: đau gáy. 

Thần kinh: suy nhược, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ. 

Tâm thần: hành vi bất thường, trầm cảm, cảm giác căng thẳng, hành vi đối kháng, bản tính, rối loạn khí sắc, cảm xúc thất thường. 

Hô hấp: ho, viêm họng, viêm mũi. 

Khác: mệt mỏi, đau. 

9.2 ADR nghiêm trọng 

Da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc do thuốc 

Mẫu: giảm các dòng tế bào, giảm tiểu cầu. 

Gan: suy gan. 

Tâm thần: ý định tự sát, tự sát.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Khi xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens. Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc), cần ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thay thế. 

Trong trường hợp thuốc làm khởi phát hoặc trầm trọng hơn những rối loạn tâm thần sẵn có ở bệnh nhân, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. 

11 Liều lượng và cách dùng 

11.1 Cách dùng 

Viên nén levetiracetam có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn. Viên nén giải phóng kéo dài (chỉ dùng cho người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên) cần được uống nguyên viên, không được bẻ hoặc nhai Thuốc cốm để pha uống có thể được hòa vào một cốc nước trước khi uống, 

Dung dịch để pha truyền tĩnh mạch: Liều dùng một lần phải được pha loãng trong ít nhất là 100 ml dung môi tương hợp (Glucose 5% hoặc Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat) và truyền trong thời gian 15 phút. 

Liều uống hàng ngày của levetiracetam cần được chia làm 2 lần dùng. Nếu sử dụng viên nén giải phóng kéo dài, chỉ cần uống thuốc mỗi ngày 1 lần. 

Khi đường uống không phù hợp, có thể cho truyền tĩnh mạch trong 15 phút với liều giống như liều thuốc uống. 

11.2 Liều lượng 

11.2.1 Dùng phối hợp với các thuốc khác

Người lớn: Khởi đầu dùng 1 g/ngày, sau đó cứ 2 – 4 tuần có thể tăng liều hàng ngày thêm 1 g cho tới khi kiểm soát được bệnh hoặc đến liều tối đa là 3 g/ngày. 

Trẻ từ 1 tháng – dưới 6 tháng tuổi: Khởi đầu dùng 14 mg/kg/ngày, sau đó cứ 2 tuần có thể tăng liều hàng ngày thêm 14 mg cho đến liều tối đa là 42 mg/kg/ngày. 

Trẻ em ≥ 6 tháng và cần nặng < 50 kg: Khởi đầu 20 mg/kg/ngày, sau đó cứ 2 tuần có thể tăng liễu hàng ngày thêm 20 mg cho tới liều tối đa là 60 mg/kg/ngày. 

Trẻ có cân nặng ≥ 50 kg: Liều tương tự như người lớn. 

11.2.2 Đơn trị liệu

Liều khởi đầu của levetiracetam là 0,5 g/ngày, sau 2 tuần tăng thành 1 g/ngày. Sau đó có thể tăng dần liều, cứ 2 tuần tăng 0,5 g/ ngày cho đến liều tối đa là 3 g/ngày. 

11.2.2.1 Liều dùng ở bệnh nhân suy thận

Người lớn: 

  • Clcr : 50 – 79 ml/phút/1,73 m2: Cử cách 12 giờ dùng 500 – 1000 mg. 
  • Clcr: 30 – 49 ml/phút/1,73 m2: Cứ cách 12 giờ dùng 250 – 750 mg. 
  • Clcr: < 30 ml/phút/1,73 m2: Cứ cách 12 giờ dùng 250 – 500 mg.

Có thể dùng viên nén giải phóng kéo dài: Cứ cách 24 giờ uống liều tương ứng gấp đôi ở trên. Bệnh nhân thẩm tách máu: Dùng liều ban đầu 750 mg, sau dùng 500 – 1000 mg mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm 250 – 500 mg sau mỗi lần thẩm tách máu. Không dùng dạng viên nén giải phóng kéo dài. 

Trẻ em ≥ 6 tháng tuổi: 

  • Clcr : 50 – 79 ml/phút: 20 – 40 mg/kg/ngày. 
  • Clcr : 30 – 49 ml/phút: 10 – 30 mg/kg/ngày. 
  • Clcr :< 30 ml/phút: 10 – 20 mg/kg/ngày. 
  • Bệnh nhân thẩm tách máu: Dùng liều ban đầu 15 mg/kg, sau đó dùng 10 – 20 mg/kg mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm 5 – 10 mg/kg sau mỗi lần thẩm tách máu. 

Trẻ em từ 1 tháng tuổi – 6 tháng tuổi: 

  • Clcr : 50 – 79 ml/phút: 14 – 28 mg/kg/ngày. 
  • Clcr : 30 – 49 ml/phút: 7 – 21 mg/kg/ngày. 
  • Clcr :<30 ml/phút: 7 – 14 mg/kg/ngày. 
  • Bệnh nhân thẩm tách máu: Liều ban đầu 10,5 mg/kg, sau đó dùng 7 – 14 mg/kg, mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm 3,5 – 7 mg/kg sau mỗi lần thẩm tách máu. 
11.2.2.2 Liều dùng ở bệnh nhân suy gan

Không cần hiệu chỉnh liều levetiracetam khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa. Ở bệnh nhân suy gan nặng, nếu căn cứ vào Clcr  sẽ đánh giá thấp mức độ suy thận, vì vậy liều duy trì ở các bệnh nhân có Clcr <60 ml/phút/1,73 m2 cần được giảm đi một nửa. 

12 Tương tác thuốc 

Không có bằng chứng lâm sàng về tương tác thuốc giữa levetiracetam và các thuốc chống động kinh khác. 

Dùng đồng thời levetiracetam và methotrexat làm giảm thải trừ methotrexat dẫn đến tăng/kéo dài nồng độ methotrexat trong máu gây tăng mức độ độc tính tiềm tàng. Cần đo nồng độ trong máu của levetiracetam và methotrexat khi dùng đồng thời. 

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Macrogol làm giảm hiệu quả của levetiracetam uống khi dùng đồng thời. Do đó, không nên uống macrogol trong một giờ trước và trong một giờ sau khi dùng levetiracetam. 

13 Quá liều và xử trí 

13.1 Triệu chứng

Buồn ngủ, kích động, hung hãn, suy giảm ý thức, suy hô hấp và hôn mê. 

13.2 Xử trí

Nếu bệnh nhân bị quá liều nghiêm trọng, cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho levetiracetam vì vậy, cần tiến hành điều trị triệu chứng và thẩm tách máu nếu cần thiết. Thẩm tách máu có thể thải trừ được khoảng 60% lượng levetiracetam và 74% các chất chuyển hóa chính. 

Cập nhật lần cuối: 2020. 

Để lại một bình luận