Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
LATANOPROST
Tên chung quốc tế: Latanoprost
Mã ATC: S01EE01.
Loại thuốc: Thuốc tương tự prostaglandin, thuốc điều trị glôcôm.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt: 50 microgam/ml.
2 Dược lực học
Latanoprost, một chất tương tự prostaglandin F2∝ (PGF2∝), chủ vận chọn lọc trên receptor prostanoid FP. Thuốc có tác dụng tương tự các prostamid nội sinh nhưng ít hoặc không ảnh hưởng trên các receptor prostaglandin đã biết. Thuốc có tác dụng làm giảm nhãn áp bằng cách tăng dòng chảy thủy dịch thông qua hệ thống dẫn lưu hình lưới ở góc tiền phòng và các con đường tăng cường thoát thủy dịch.
Tương tự các thuốc chẹn beta-adrenergic, latanoprost làm giảm nhãn áp trên bệnh nhân glôcôm góc mở mà không gây co đồng tử hoặc co thắt thể mi như các thuốc co đồng tử. Hiệu quả giảm nhãn áp của latanoprost tốt hơn unoproston, bằng Travoprost nhưng kém bimatoprost. Tuy nhiên nguy cơ sung huyết kết mạc của latanoprost lại thấp hơn bimatoprost.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Latanoprost là một tiền thuốc. Trong cơ thể, thuốc được thủy phân thành acid latanoprost, chất chuyển hóa có hoạt tính. Lượng thuốc hấp thu vào hệ thống tuần hoàn và mắt sau khi nhỏ mắt vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Các nghiên cứu cho thấy chỉ khoảng 1% liều dùng được thâm nhập vào mắt, phần còn lại được hấp thu vào hệ thống tuần hoàn thông qua hệ thống mạch máu trong kết mạc và màng nhày của mũi, họng, thực quản và Đường tiêu hóa. Lượng thuốc hấp thu qua giác mạc nhanh chóng bị thủy phân hoàn toàn thành acid latanoprost bởi esterase trong mắt. Acid latanoprost đạt nồng độ đỉnh trong thủy dịch sau 2 giờ nhỏ mắt. Nhãn áp giảm trong vòng 3 – 4 giờ sau khi dùng thuốc và đạt tác dụng tối đa trong vòng 8 – 12 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài ít nhất 24 giờ. Mặc dù được hấp thu toàn thân, latanoprost dùng dưới dạng nhỏ mắt ít có nguy cơ ADR toàn thân. Lượng latanoprost sau khi hấp thụ nhanh chóng thủy phân thành acid latanoprost bởi esterase có trong huyết tương.
3.2 Phân bố
Mức độ phân bố của acid latanoprost trong các mô của mắt và thủy dịch vẫn chưa được nghiên cứu. Vd khi dùng tại chỗ hoặc tĩnh mạch lần lượt là 0,36 hoặc 0,16 lít/kg. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 90% ngay sau tiêm tĩnh mạch, tỷ lệ liên kết giảm xuống còn 60% sau 2 giờ.
3.3 Chuyển hóa
Latanoprost nhanh chóng thủy phân thành acid latanoprost bởi esterase trong giác mạc và huyết tương. Trong mắt, acid latanoprost không bị chuyển hóa thêm trong các mô của mắt. Lượng acid latanoprost sau khi hấp thu toàn thân được chuyển hóa trong gan thành các chất chuyển hóa 1,2-dinor và 1,2,3,4-tetranor.
3.4 Thải trừ
Latanoprost được thải trừ qua thận 88% khi dùng dưới dạng nhỏ mắt, 98% khi dùng đường tiêm tĩnh mạch. Nửa đời thải trừ của acid latanoprost từ thủy dịch vào khoảng 3 giờ. Nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương là 17 phút.
4 Chỉ định
Giảm nhãn áp trong glôcôm góc mở hoặc trên bệnh nhân tăng nhãn áp không dung nạp hoặc đáp ứng kém với các thuốc hạ nhãn áp khác. Thuốc thường dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ nhãn áp khác.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với latanoprost.
Đang mắc viêm giác mạc do Herpes simplex.
Tiền sử mắc viêm giác mạc tái phát do herpes liên quan đến sử dụng các thuốc tương tự prostaglandin.
6 Thận trọng
Thuốc có thể làm thay đổi từ từ màu mắt do tăng lượng sắc tố nâu trong mống mắt, thường gặp trên các bệnh nhân có mống mắt màu hỗn hợp: Xanh nước biển – nâu, nâu – xám, vàng – nâu và xanh lá cây – nâu. Sự thay đổi màu mắt thường nhẹ, ít quan sát thấy, không đi kèm với bất kỳ triệu chứng hoặc thay đổi bệnh lý trên lâm sàng, diễn ra trong 8 tháng đầu điều trị, giảm dần theo thời gian và ổn định trong 5 năm. Bệnh nhân cần được thông báo về khả năng đổi màu mắt vĩnh viễn trước khi điều trị.
Latanoprost chưa được nghiên cứu đầy đủ trên các bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng mạn tính, tăng nhãn áp trên bệnh nhân có đục thủy tinh thể giả bong bao, bệnh glôcôm sắc tố, glôcôm tân mạch, glôcôm do viêm màng bồ đào. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên các bệnh nhân này.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên các bệnh nhân có tiền sử viêm giác mạc do virus herpes.
Thuốc có thể gây phù hoàng điểm. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên các bệnh nhân không có thể thủy tinh, bệnh nhân có thể thủy tinh nhân tạo hoặc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đã biết cho phù hoàng điểm như bệnh nhân có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường và tắc tĩnh mạch võng mạc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc trên các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.
Thuốc có thể gây cơn hen cấp hoặc khó thở. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân hen phế quản.
Thuốc có thể làm thay đổi màu da quanh hốc mắt. Tuy nhiên sự thay đổi này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Thuốc có thể thay đổi từ từ lông mi và lông tơ quanh các mắt được điều trị và diện tích xung quanh bao gồm tăng độ dài, độ dày, màu sắc và số lượng lông mi, hướng mọc của lông mi. Sự thay đổi này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Tăng tần suất đưa thuốc nhiều hơn 1 lần/ngày có thể làm giảm hiệu quả giảm nhãn áp. Bệnh nhân sử dụng đồng thời Bimatoprost với các thuốc tương tự prostaglandin khác nên được kiểm soát sự thay đổi trên nhãn áp.
7 Thời kỳ mang thai
Chưa đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai. Thuốc có thể có những ảnh hưởng nguy hiểm với phụ nữ mang thai, bào thai và trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Latanoprost và các sản phẩm chuyển hóa của thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ. Không nên dùng thuốc với phụ nữ đang cho con bú hoặc ngừng cho con bú nếu mẹ dùng thuốc.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các ADR chính thường liên quan đến mắt, 33% bệnh nhân có thay đổi sắc tố mống mắt. Các ADR khác thường tạm thời, chỉ gặp khi dùng thuốc.
9.1 Rất thường gặp
Mắt: tăng sắc tố mống mắt từ nhẹ đến trung bình, sung huyết kết mạc, kích ứng mắt, thay đổi trên lông mi và lông tơ của mi mắt (tăng độ dài, độ dày, màu sắc và số lượng lông mi).
9.2 Thường gặp
Mắt: viêm giác mạc đốm (punctate keratitis) hầu hết không có triệu chứng, viêm mí mắt, đau mắt, sợ ánh sáng, viêm kết mạc, rối loạn tầm nhìn.
9.3 Ít gặp
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
Mắt: sưng mí mắt, nhìn mờ, phù hoàng điểm bao gồm phù hoàng điểm dạng nang, viêm màng bồ đào, khô mắt.
Tim: đau thắt ngực, hồi hộp.
Hô hấp: hen, khó thở.
Da: phát ban.
Cơ xương khớp: đau cơ, đau khớp.
Toàn thân: đau ngực.
9.4 Hiếm gặp
Nhiễm trùng: viêm giác mạc.
Mắt: viêm mống mắt, phù giác mạc, lắng cặn trên giác mạc, phù quanh hốc mắt, lông mi mọc xiên, lông mi mọc kép, nang mống mắt (iriscyst), phản ứng tại chỗ trên da trên mí mắt, sậm màu da trên vùng da thuộc mí mắt, giả bọng nước trên kết mạc.
Hô hấp: cơn hen cấp.
Da và mô dưới da: ngứa.
9.5 Chưa xác định được tần suất
Mắt: thay đổi quanh hốc mắt và mi mắt do các rãnh mí mắt sâu xuống.
Tim mạch: đau thắt ngực không ổn định.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị nếu xuất hiện triệu chứng tăng sắc tố mống mắt, sung huyết kết mạc hoặc các thay đổi trên lông mi. Bệnh nhân cần tuân thủ chính xác kĩ thuật dùng thuốc, tránh để nhiễm các vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng mắt như viêm giác mạc do vi khuẩn. Thông báo cho bác sĩ điều trị nếu các ADR trên mắt tái đi tái lại (tổn thương, nhiễm trùng). Báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị nếu xuất hiện các phản ứng trên mắt đặc biệt viêm kết mạc hoặc các phản ứng tại mí mắt. Ngừng thuốc nếu xuất hiện các ADR nặng hoặc dai dẳng.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Lắc đều lọ thuốc trước khi sử dụng. Nhỏ thuốc vào túi kết mạc của mắt cần điều trị. Sau khi nhỏ thuốc vào mắt nên nhắm mắt lại trong 1 phút hoặc dùng tay ấn trên túi lệ 1 – 2 phút để giảm thiểu sự thoát dịch xuống mũi họng, điều này có thể làm giảm lượng thuốc hấp thu, do vậy làm giảm ADR toàn thân. Nên tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc. Chỉ nên đeo lại kính áp tròng sau khi nhỏ thuốc ít nhất 15 phút. Nếu bệnh nhân đang dùng nhiều hơn 1 thuốc nhỏ mắt, nên dùng các thuốc cách nhau ít nhất 5 phút. Nếu quên 1 liều, tiếp tục điều trị với liều tiếp theo như bình thường.
11.2 Liều lượng
Người lớn và trẻ em ≥ 1 tuổi: Nhỏ 1 giọt vào mắt cần điều trị, 1 lần/ ngày vào buổi tối.
Trẻ em < 1 tuổi: Dữ liệu còn hạn chế, không khuyến cáo dùng thuốc. Người suy thận, suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều.
12 Tương tác thuốc
Do lượng thuốc được hấp thu toàn thân rất thấp, thuốc ít có nguy cơ tương tác với thuốc khác.
Tuy nhiên sử dụng đồng thời latanoprost với các thuốc tương tự prostaglandin khác có thể làm giảm hiệu quả hạ nhãn áp của thuốc. Do vậy không khuyến cáo sử dụng nhiều hơn 2 prostaglandin, các chất tương tự prostaglandin hoặc các chất có nguồn gốc từ prostaglandin.
13 Quá liều và xử trí
13.1 Triệu chứng
Kích ứng mắt, sung huyết kết mạc.
13.2 Xử trí
Chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Cập nhật lần cuối: 2019.