Cây Kim tiền thảo được biết đến khá phổ biến với công dụng sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật, bệnh lý về tim và não. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Kim tiền thảo.
1 Giới thiệu về cây Kim tiền thảo
Kim tiền thảo hay còn được gọi là Đồng tiền lông, Vẩy rồng, Mắt trâu, tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr., Asteraceae (họ Đậu).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây kim tiền thảo là loại cây nhỏ, cao khoảng từ 40 đến 80 cm và mọc bò. Thân của cây rạp xuống và đâm rễ ở gốc trước khi mọc đứng. Cành non của cây có hình dạng trụ và có lông nhung màu gỉ Sắt, cùng với đó là khía vằn. Lá của cây mọc so le, bao gồm một hoặc ba lá chét, có chiều dài từ 2,5 đến 4,5 cm và chiều rộng từ 2 đến 4 cm. Lá chét giữa của cây có kích thước lớn và hình bầu dục gần như tròn, trong khi các lá chét bên có kích thước nhỏ hơn và hình dạng bầu dục. Mặt trên của lá màu lục nhạt và nhẵn, trong khi mặt dưới có màu trắng bạc và được phủ lông mềm. Cụm hoa của cây có hình dạng chùm hoặc chùy và thường mọc ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung và thường có lá ở gốc các hoa. Hoa của cây có màu hồng và xếp đều với số lượng khoảng từ 2 đến 3 cái một chùm. Quả của cây có hình dạng cong hình cung, thõng và có ba đốt.
1.2 Thu hái và chế biến
1.2.1 Bộ phận dùng
Dùng tươi hoặc phơi khô toàn cây (Herba Desmodii Styracifolii), thu hái vào mùa hè thu.
1.2.2 Mô tả dược liệu Kim tiền thảo
Dược liệu có hình dạng trụ và được cắt ngắn thành các đoạn dài từ 3 đến 5 cm, có đường kính khoảng 0,2 đến 0,3 cm, được phủ bởi lông mềm màu vàng. Chất của cây có tính chất giòn, mặt bẻ có lởm chởm. Các lá của cây có thể mọc đơn lẻ hoặc kép, lá kép có 3 lá chét, hình tròn hoặc thuôn, đường kính từ 2 đến 4 cm, đỉnh tròn hoặc tù, gốc hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trên màu lục hơi vảng hoặc màu lục xám và nhẵn; mặt dưới có một ít lông và màu hơi trắng. Gân lá có hình dạng giống như lông chim, cuống lá dài khoảng 1 đến 2 cm và hai lá kèm có hình dạng giống như mũi mác và dài khoảng 0,8 cm. Ngoài ra, cây có mùi thơm.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây phát triển ở các vùng bãi cỏ ven đường, thửa ruộng bỏ hoang, trảng cỏ và cây bụi, ven rừng, độ cao tối đa là 500 m. Thời điểm ra hoa của cây là từ tháng 6 đến tháng 9, và cây cho quả từ tháng 9 đến tháng 11. Loại cây này phổ biến ở khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như ở Ấn Độ, Srilanca, Myanma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan và Malaysia.
2 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây bao gồm Flavonoid (đặc biệt là các C-glycosid: vicenin 1, vicenin 3, schaftosid, isoschaftosid, vitexin…), Saponin triterpen, alkaloid, và polysaccharid. Nhiều thành phần hóa học khác cũng có mặt trong cây, bao gồm các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin, cùng với các chất như desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan và acid stearic.
Coumarin là chất giúp loại cây này có tác dụng sinh học. Nghiên cứu cho thấy, khi coumarin vào đại tràng (môi trường kiềm), nó sẽ tạo thành acid coumaric, chất này sẽ giúp phá vỡ muối Canxi và giúp đào thải sỏi.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Kim tiền thảo
3.1 Tác dụng dược lý
Đối với Kim tiền thảo, các chất như cao cồn toàn phần, soyasaponin I và các flavonoid (bao gồm luteolin, apigenin và genistein) đã được nghiên cứu và chứng minh có khả năng ức chế sự hình thành calci oxalat ở thận. Ngoài ra, trên động vật thí nghiệm, cây kim tiền thảo còn có tác dụng tăng cường bài tiết dịch mật.
3.2 Cây kim tiền thảo trị bệnh gì?
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Kim tiền thảo có vị ngọt, tính bình được sử dụng để điều trị một số bệnh, bao gồm sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, chứng nga chưởng phong, ghẻ lở, bệnh mắt và có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu thông lâm, lợi thấp và tiêu thũng bài thạch.
3.2.2 Công dụng của cây Kim tiền thảo
Cây kim tiền thảo được sử dụng trong bộ thuốc truyền thống để điều trị sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật, bệnh lý về tim và não, nhiễm khuẩn đường niệu, viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da.
3.3 Cách nấu lá kim tiền thảo
Sử dụng 16g mỗi vị: lá kim tiền thảo, ké đầu ngựa, rễ cỏ xước, cối xay, cỏ tranh, rễ đinh lăng, Thổ Phục Linh, và mộc thông 10g. Rửa sạch các vị thuốc trên và đem sắc với nước. Đun sôi nhỏ lửa để uống trong ngày. Một thang dùng trong một ngày.
3.3.1 Uống kim tiền thảo trước hay sau bữa ăn
Khi uống kim tiền thảo, bạn có thể dùng sắc nước thay cho nước uống trong ngày. Nó có thể được sử dụng trước hoặc sau bữa ăn để đạt hiệu quả tốt nhất.
3.3.2 Uống kim tiền thảo nhiều có ảnh hưởng gì không?
Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều Kim tiền thảo có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau bụng, chướng bụng, buồn nôn. Sử dụng quá nhiều thuốc này cũng có thể khiến gan hoạt động quá tải và dẫn đến suy giảm chức năng gan. Vì vậy, để tránh tác dụng phụ, người sử dụng nên giới hạn liều lượng không quá 40g Kim tiền thảo mỗi ngày.
Lưu ý rằng sản phẩm này không nên được sử dụng bởi phụ nữ mang thai và người bị đau dạ dày nên uống thuốc sau bữa ăn.
4 Bài thuốc từ cây Kim tiền thảo
4.1 Bài thuốc trị sỏi đường tiết niệu, tiểu buốt, kèm táo bón
Sử dụng các thành phần như Kim tiền thảo 30g, xa tiền tử 15g, thanh bì, Ô Dược, đào nhân, mỗi thứ 10g, Ngưu Tất 12g. bài thuốc này cần được sắc uống để đạt hiệu quả trị liệu.
4.2 Bài thuốc trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang
Sử dụng các thành phần như Kim tiền thảo 16g, Ké Đầu Ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, Đinh Lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, Mã Đề 16g, thổ Phục Linh 16g, vỏ bi ngò 16g, mộc thông 10g. bài thuốc này cần được sắc uống hàng ngày trong 1 tháng để đạt hiệu quả trị liệu.
4.3 Trị mụn nhọt và ghẻ lở
Sử dụng Kim tiền thảo và Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc và bôi vào vết thương.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Kim tiền thảo trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.