Khương Hoạt (Notopterygium incisum)

Khương Hoạt (Notopterygium incisum)

Khương hoạt được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị cảm sốt, đau nhức. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Khương hoạt.

1 Giới thiệu về cây Khương hoạt

Khương hoạt còn có tên gọi khác là Xuyên khương, Trúc tiết khương, có tên khoa học là Notopterygium incisum Ting ex Chang, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).

Vị thuốc Khương hoạt trong Dược điển có tên khoa học là Rhizoma et Radix Notopterygii.

Hình ảnh cây Khương hoạt
Hình ảnh cây Khương hoạt

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 0,5-1m, có rễ củ to, dài, chia nhiều đốt sít nhau. Thân rỗng, không phân nhánh, có khía dọc, phía dưới có màu tím. Lá kép hai lần lông chim, mọc so le; lá chét hình mác, thuôn nhỏ về phía ngọn. Gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng, mặt trên tím nhạt, mặt dưới xanh lục nhạt; gốc cuống phát triển thành bẹ to ôm lấy thân.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành tán kép; hoa nhỏ, nhiều, có màu vàng. Quả bế đôi, hình thoi dẹt, mép có rìa mỏng, màu nâu đen. Toàn cây có mùi thơm đặc trưng. Mùa hoa quả vào tháng 7-8.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ.

Bào chế Khương hoạt: Thu hoạch vào mùa xuân, mùa thu, đào lấy rễ và thân rễ, bỏ những rễ con nhỏ và tạp, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô, cũng có thể thái lát dày trước khi phơi, sấy khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có ở Tứ Xuyên và một số nơi khác ở Trung Quốc. Hiện chưa có ở Việt Nam, nhập dược liệu từ Trung Quốc.

1.4 Khương hoạt và Độc hoạt

2 loài thảo dược này có nhiều điểm tương đồng, chẳng hạn như đều là cây thân thảo, có lá kép, đều chứa nhiều coumarin, đều có tác dụng giảm đau, chống viêm, trị bệnh phong hàn, thấp. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có một số điểm khác biệt như trong bảng dưới đây.

  Khương hoạt Độc hoạt
Hình thái

Thấp hơn (0,5-1m), lá ngắn hơn, cụm hoa mọc ngọn thân

Rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 4-13cm, đường kính 0,6-2,5cm. Khi khô, phần vỏ có màu nâu, trắng ngà ở phần gỗ. Thể chất xốp, nhẹ, có nhiều khoang rỗng, mùi thơm hắc, vị đắng

Cao hơn (1-2m), lá dài hơn, cụm hoa mọc ở nách lá và đầu cành

Rễ gần gốc to và thon nhỏ ở phía dưới, dài từ 10-30cm; chia thành 2-3 nhánh nhỏ. Thể chất chắc, nhẵn, mặt bẻ gãy có vỏ màu xám, bên trong màu xám đến nâu, mùi thơm rất đặc trưng

Thành phần hóa học Chứa nhiều tinh dầu Gần như không có tinh dầu
Tác dụng, công dụng

Có thêm tác dụng hạ sốt, chống choáng

Thường dùng cho phong thấp từ lưng lên đầu

Thường dùng cho phong thấp từ lưng xuống chân

2 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học chính của rễ và thân rễ của Khương hoạt là coumarin, tinh dầu và phenoloid, axit amin, axit hữu cơ, sesquiterpen, một hợp chất polyacetylene. Các thành phần hóa học thực vật khác được biết là có trong loại thảo mộc này như glycoside, alkaloid…

2.1 Coumarin

Coumarin là một trong những hợp chất chính trong loại thảo mộc này và chúng bao gồm notopterol, bergapten, imperatorin, isoimperatorin, cnidilin, pabulenol, v.v. mang lại cho cây đặc tính chống viêm và giảm đau. Năm 2008 đã phân lập được hai furocoumarin mới là 5-[(2E,5Z)−7-hydroxy-3,7-dimethyl-2,5-octadienoxy]psoralene và 5-[(2,5)-epoxy-3-hydroxy- 3,7-dimethyl-6-octenoxy] psoralene từ chiết xuất chloroform của thân rễ Khương hoạt. Các coumarin khác được phân lập từ chiết xuất này bao gồm notoptol, marmesin, 5-isopentenyloxy-7-methoxycoumarin, 5-geranyloxy-7-methoxycoumarin, ostruthin, bergamottin, 7-isopentenyloxy-6-methoxycoumarin, anhydronotoptol, isofraxidin, scopoletin và 6-metoxy-7-geranyloxycoumarin.

Nghiên cứu đã phát hiện ra sự hiện diện của một furocoumarin dimeric, một chất gôm màu vàng gọi là notopterol-(18-O-200)-notopol từ dịch chiết chloroform của Khương hoạt. O-prenyl-umbelliferone cũng lần đầu tiên được phân lập từ hạt của Khương hoạt

2.2 Axit hữu cơ và hợp chất phenolic

Một số axit hữu cơ và hợp chất phenolic được phân lập từ Khương hoạt bao gồm axit ferulic, axit oleic, axit linoleic, p-hydroxyphenethyl anisate, demethylfuropinnarin, nodakenetin và phenethylferulate. Một hợp chất thơm, axit N-tetracosanoylanthranilic lần đầu tiên được phân lập từ hạt của Khương hoạt.

2.3 Tinh dầu

Dầu dễ bay hơi là một phần quan trọng của Khương hoạt. Các loại tinh dầu chính được xác định là Limonene, b-pinene và a-pinene. Trong một thí nghiệm khác, người ta đã chứng minh rằng Khương hoạt chứa r-eudesmol, 1-metyl-4-(1-metyletyl)-cyclohexene, bulnesol, b-thujene, shyobunone, 1Ralpha-pinene, epicedrol, (6 R)−1 ,1,5,9-tetrametylspiro [5.5]undeca-1, 8-dien, guaiol, beta-pinen, L-terpinen-4-ol, dehydroxy-isocalamendiol, 4-isopropyl-1-metyl-1, 4-xyclohexadiene và 1- methyl-4-(1- methylethylidene)-cyclohexene, là thành phần dầu dễ bay hơi của nó.

2.4 Glycoside

Một số glycoside đã được báo cáo trong Khương hoạt, bao gồm một sterol glycoside, β-sitosterol glucoside và hai glycoside coumarin khác là bergaptol-O-β-D-glucopyranoside và 6′-O-trans-feruloylnodakenin. 1′-O-β-D-glucopyranosyl (2 R,3S)−3-hydroxynodakenetin được phân lập từ hạt của Khương hoạt. Các glycoside khác được báo cáo trong chiết xuất metanol của Khương hoạt bao gồm epregn-5-en-3β,20(S)-diol-3-O-bis-β-D-glucopyranosyl-(1→2,1→6)-β-D-glucopyranoside, oleuropeic aldehyd 8-O-β-D-glucopyranoside, 2(R)-(3,4-dimethoxyphenyl)-propan-1,3-diol-1-O-β-D-glucopyranoside, eudesman-3α,4α,11-triol-11-O-β-D-glucopyranoside, marmesin11-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside, pregn-5-en-3β-ol-20-one- 3-O-bis-β-D-glucopyranosyl-(l→2,1→6)-β-D-glucopyranoside, celerioside E, ananosmoside A, marmesinin, 6′-Otrans-feruloyl-nodakenin, 5-methoxy-8-O-β-D-glucosyloxypsoralene, fraxin, metyl α-D-fructofuranoside, metyl β-D-fructofuranoside, 2-{(6-Ο-[β-D-apiofuranosyl]-β-D-glucopyranosyl)oxypropan, β-daucosterol và hedytriol.

2.5 Các thành phần khác

Sterol: Trong các nghiên cứu về các thành phần khác nhau có trong rễ và thân rễ của Khương hoạt, các sterol, β-sitosterol và pregnenolone đã được phát hiện. 

Axit béo: 3,4,5 axit trimethoxy-trans-cinnamic, axit p-methoxycinnamic, axit 4-acetoxy-3-methoxy-trans-cinnamic và axit p-hydroxy-trans-cinnamic được phân lập từ rễ và thân rễ. Axit pentacosanoic được phân lập từ hạt của Khương hoạt.

Polyacetylen: Falcarindiol, 9-epoxy-falcarindiol, 8-acetoxyfalcarinol, crithmumdiol, 9Z-heptadecene- 4,6-diyne-1-ol, (2Z,9Z)-heptadecadiene-4,6- diyne-1-ol, falcarinol (panaxynol) và 4,5-Dihydropanaxynol là những polyacetylen đã biết có trong Khương hoạt. Trong một cuộc tìm kiếm, các hợp chất lai polyyne mới của falcarindiol đã được phân lập và xác định là notoether A, B, C, D, E, F, G, H.

Alkaloid: Đã xác định được 3 alkaloid mới có trong hạt của Khương hoạt. Các hợp chất này là N-eicosanoyltyramine, axit hexacosanoylanthranilic và axit N-octacosanoylanthranilic. Các alkaloid khác được phân lập là N-(1′-D-deoxyxylitolyl)−6,7-dimetyl-1,4-dihydro-2,3-quinoxalinedione và axit 4-quinolone-2-carboxilic.

Amino axit: Axit aspartic, leucine và axit γ-aminobutyric lần đầu tiên được xác định và phân lập từ chiết xuất etanolic của Khương hoạt.

Sucrose được phân lập và xác định từ rễ và thân rễ của Khương hoạt. Ngoài ra, hai sesquiterpene guaiane mới là incisumdiol A và B đã được phân lập cùng với các sesquiterpen guaiane đã biết như 4β,6β-dihydroxy-1α,5β(H)-guai-9-ene, teucladiol, chrysothol, teuclatriol, hanamyol, 1,5,11-trihydroxyguaiane, grilactone, và 3,7(11),10(14)- guaiatrien-1β,5β(H)−12,6β-olide từ chiết xuất chloroform của thân rễ Khương hoạt. N-docosanoyltyramine(một Saponin steroid), Adenine (purine), alaschanioside C (một loại lignin) và guanosine (purine nucleoside), (2S,3S,4R,8E)-2-[(2′R)-2′-hydroxydocosanosylamino ]-octadecene-1,3,4-triolev, được phân lập từ hạt của Khương hoạt.

Khương hoạt
Khương hoạt

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Độc hoạt – Vị thuốc trị đau lưng, nhức chân tay và đau đầu

3 Tác dụng – Công dụng của Khương hoạt

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Giảm đau và chống viêm

Tác dụng giảm đau của Khương hoạt đã được đánh giá thông qua thử nghiệm quằn quại bằng acid acetic trên chuột, cho thấy chiết xuất methanol đường uống có khả năng ức chế sự quằn quại ở tỷ lệ 87%. Notopterol đã được xác định là thành phần chính chịu trách nhiệm cho tác dụng này.

Dịch chiết n-hexan cho tác dụng ức chế tốt nhất chống lại 5-LOX và COX. Trong đó, phenethylferat, falcarindiol và (-)-bornyl lên men đã được phân lập và gây ra tác dụng chống viêm này.

3.1.2 Chống oxy hóa

Chiết xuất metanol từ Khương hoạt có tác dụng chống oxy hóa phụ thuộc vào liều lượng và lớn hơn khi so sánh với chiết xuất N. forbesii. Quá trình tiền xử lý cận mãn tính với các chất chiết xuất có thể dẫn đến sự gia tăng hàm lượng chất chống oxy hóa trong tế bào gan được sử dụng để xác định hàm lượng của các sản phẩm bậc hai và bậc ba của quá trình peroxy hóa lipid, kích hoạt các hệ thống nhặt rác gốc tự do và hoặc ngăn chặn gốc tự do được tạo ra. Tác dụng chống oxy hóa cũng được chỉ ra trong một nghiên cứu khác là lý do ức chế chuyển hóa thuốc của chiết xuất Khương hoạt vì người ta quan sát thấy rằng nó kéo dài quá trình thôi miên do Phenobarbital gây ra ở gan.

3.1.3 Các tác dụng khác

Chống virus: Khương hoạt đã được báo cáo là có hoạt tính kháng virus được chứng minh trên chuột nhiễm virus cúm A/FM/1/47, giúp chúng kéo dài tuổi thọ và tránh khỏi tử vong. 

Điều hòa miễn dịch: Chiết xuất rễ có tác dụng ức chế sự biểu hiện của các tế bào ondendritic phức hợp tương hợp mô chính II và cũng có ít độc tính tế bào hơn. Falcarindiol được xác định là chịu trách nhiệm cho hoạt động này.

Tác dụng của Khương hoạt
Tác dụng của Khương hoạt

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Phòng phong – Vị thuốc trị cảm mạo, đau nhức và bệnh chàm

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Khương hoạt có tính ôn, vị cay, đắng, quy vào kinh bàng quang, thận, có tác dụng tán phong hàn, khư phong thấp, lợi quan tiết, giảm đau.

Trong đông y, Khương hoạt được dùng trong chữa nhức đầu, cảm mạo, phong hàn, sốt không ra mồ hôi, gân xương đau nhức. Liều hàng ngày 4-8g dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

Liều dùng theo Dược điển Việt Nam 5 tập 2 của Khương hoạt là có thể dùng 3g – 9g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hay hoàn tán, có thể phối hợp với các vị thuốc khác trong bài thuốc.

Kiêng kỵ: Không nên sử dụng Khương hoạt cho người mắc chứng thực nhiệt, hư nhiệt.

4 Các bài thuốc từ cây Khương hoạt

4.1 Chữa đau vai lưng, cổ cứng, đau hông dữ dội (Khương hoạt thắng thấp thang)

Nguyên liệu: Khương hoạt, độc hoạt mỗi vị 3g, Cảo Bản, phòng phong, Cam Thảo (chích), Xuyên Khung mỗi vị 1,5g, mạn kinh tử 0,9g.

Cách làm: Sắc với 500ml nước tới khi còn 250ml, chắt lấy nước uống nóng trước khi ăn.

4.2 Chữa cảm sốt, đau đầu không ra mồ hôi, cột sống cứng, khó cử động, mạch phù, gấp (Cửu vị Khương hoạt thang)

Nguyên liệu: Khương hoạt 6g, phòng phong, xuyên khung mỗi vị 4,5g, tế tân, cam thảo mỗi vị 1g, thương truật (ngâm nước gạo), Bạch Chỉ, Hoàng Cầm, Sinh Địa mỗi vị 3g.

Cách làm: Nghiền thành bột, sắc uống.

4.3 Chữa bán thân bất toại, nói không rõ, đi lại khó, tay cầm không vững

Nguyên liệu: Khương hoạt, Hương Phụ (chế giấm), Đương Quy mỗi vị 12g, độc hoạt, ngũ gia bì, uy linh tiên, Chỉ Xác, nhũ hương, Ô Dược, Phòng Phong mỗi vị 9g, xuyên sơn giáp, cam thảo mỗi vị 6g.

Cách làm: Sắc uống.

4.4 Chữa trúng phong, cứng lưỡi

Nguyên liệu: Khương hoạt 6g, phòng phong, táo nhân, Thiên Ma, trúc lịch mỗi vị 10g, phụ tử chế (sắc trước), nhục quế, cam thảo mỗi vị 3g, bột linh dương giác, nước Gừng mỗi vị 5g.

Cách làm: Sắc uống.

4.5 Chữa phụ nữ có thai bị phù thũng

Nguyên liệu: Khương hoạt, lá bạc tử.

Cách làm: Sao thơm, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-8g, ngày đầu tiên uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Dùng rượu nóng để chiêu thuốc, không uống được rượu thì dùng nước sôi để nguội.

4.6 Chữa rụng tóc, tóc bạc sớm

Nguyên liệu: Khương hoạt, thiên ma, đương quy, xuyên khung mỗi vị 10g, Bạch Thược, mộc qua mỗi vị 15g, Thỏ Ty Tử 3g.

Cách làm: Sắc uống.

4.7 Chữa teo lợi, răng đau khi gặp gió

Nguyên liệu: Khương hoạt, độc hoạt mỗi vị 6g, phòng phong, Kinh Giới, xuyên khung, sinh địa mỗi vị 10g, Tế Tân 3g.

Cách làm: Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

Cửu vị khương hoạt thang
Cửu vị khương hoạt thang

4.8 Chữa viêm khớp dạng thấp, có sốt

Nguyên liệu: Khương hoạt, độc hoạt, phòng phong mỗi vị 12g, Đan sâm, Cẩu Tích, tang chi, thạch cao mỗi vị 20g, tế tân 5g, Quế chi, đương quy mỗi vị 10g, bạch giới tử 8g, xuyên sơn giáp 6g, lộ phòng phong 15g.

Cách làm: Sắc uống.

4.9 Chữa mày đay

Nguyên liệu: Khương hoạt, tô tử mỗi vị 15g, Thương Nhĩ tử, cảo bản, bạch chỉ, thỏ ty tử mỗi vị 21g, mộc qua, uy linh tiên, Bạch Truật mỗi vị 25g, thương truật, pháp Bán Hạ, độc hoạt, Hồng Hoa mỗi vị 12g, sinh khương, nhục quế mỗi vị 6g.

Cách làm: Sắc uống.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả John Teye Azietaku và cộng sự (Ngày đăng 21 tháng 3 năm 2017). A review of the ethnopharmacology, phytochemistry and pharmacology of Notopterygium incisum, PubMed. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023. 
  2. Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Khương hoạt trang 99-101, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023. 
  3. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Khương hoạt (Thân rễ và rễ), trang 1218 – 1219, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 22 tháng 09 năm 2023.

Để lại một bình luận