Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
KETOTIFEN
Tên chung quốc tế: Ketotifen.
Mã ATC: R06AX17, S01GX08.
Loại thuốc: thuốc kháng histamin H1.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch thuốc nhỏ mắt: 0,025%; 0,035%.
Dung dịch uống: 1 mg/5 ml.
Viên nang: 1 mg.
Viên nén bao phim giải phóng kéo dài: 2 mg.
2 Dược lực học
Ketotifen fumarat là một chất đối kháng thụ thể histamin H1 tương đối chọn lọc và ổn định tế bào mast. Ketotifen ngăn chặn sự giải phóng các chất trung gian từ các tế bào do phản ứng quá mẫn, giảm các chất hóa học và kích hoạt bạch cầu ái toan.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Hấp thu tối thiểu và khởi phát tác dụng trong vòng vài phút sau khi nhỏ thuốc vào mắt. Thuốc hấp thu tốt và nhanh qua Đường tiêu hóa. Sinh khả dụng khi dùng đường uống khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ trong huyết tương của dạng viên nang: 2 đến 4 giờ. So với dạng viên nang giải phóng tức thời, viên nén bao phim giải phóng kéo dài ketotifen được hấp thu chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của dạng viên nén bao phim giải phóng kéo dài đạt được 4 đến 8 giờ sau khi dùng.
3.2 Phân bố
Liên kết 75% với protein huyết tương. Thể tích phân bố 2,7 lít/kg.
3.3 Chuyển hóa
Chuyển hóa qua gan thông qua N-glucuronic hóa thành chất chuyển hóa không hoạt tính ketotifen-N-glucoronid; qua N-demethyl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính nor-ketotifen, và khử keto thành dẫn xuất hydroxyl.
3.4 Thải trừ
Thanh thải tăng ở trẻ > 3 tuổi; giảm ở trẻ < 3 tuổi. Nửa đời thải trừ: Pha phân bố: 3 đến 5 giờ; pha thải trừ: 21 giờ. Thải trừ qua nước tiểu (> 60% dưới dạng chất chuyển hóa, 1% dưới dạng thuốc không đổi).
4 Chỉ định, chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Điều trị triệu chứng viêm kết mạc dị ứng theo mùa.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 4 tuổi.
4.2 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Tiền sử động kinh hoặc co giật.
Đang sử dụng các thuốc viên điều trị đái tháo đường.
Đang cho con bú.
5 Thận trọng
Dạng dung dịch nhỏ mắt chỉ dùng tại chỗ trong nhãn khoa. Không nên dùng nếu dung dịch thay đổi màu sắc hoặc trở nên vẫn đục. Nếu có bội nhiễm phế quản hoặc tai mũi họng cần phải sử dụng thêm các thuốc chống nhiễm khuẩn khác. Không sử dụng thuốc cùng với rượu hoặc thuốc có chứa cồn.
Đã có báo cáo các trường hợp co giật khi sử dụng ketotifen, đặc biệt là ở trẻ em nên chống chỉ định sử dụng ketotifen ở người có tiền sử động kinh hoặc co giật. Sử dụng đồng thời ketotifen với thuốc trị đái tháo đường đường uống (biguanid) có nguy cơ giảm tiểu cầu. Nên chống chỉ định sử dụng đồng thời ketotifen và các thuốc này. Trong trường hợp rối loạn ý thức có thể do tác dụng an thần của ketotifen, nên giảm liều ketotifen.
Không khuyến cáo sử dụng ketotifen đường uống cho trẻ < 4 tuổi.
6 Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt ketotifen ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật sử dụng liều uống độc hại cho mẹ cho thấy tỷ lệ tử vong trước và sau sinh tăng lên, nhưng không gây quái thai. Nồng độ toàn thân sau khi dùng qua đường nhỏ mắt thấp hơn nhiều so với sau khi sử dụng đường uống.
Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.
7 Thời kỳ cho con bú
Ketotifen phân bố vào sửa ở chuột sau khi uống. Không biết liệu dùng qua đường nhỏ mắt tại chỗ có thể hấp thu vào hệ thống đù để đạt được nồng độ phát hiện được trong sữa mẹ không; do đó, cần thận trọng khi dùng ketotifen nhỏ mắt cho phụ nữ cho con bú. Chống chỉ định sử dụng ketotifen dạng uống ở phụ nữ cho con bú.
8 Tác dụng không mong muốn (ADR)
8.1 Thường gặp
Rối loạn mắt: kích ứng mắt, đau mắt, viêm giác mạc dạng chấm, xước giác mạc.
Toàn thân: cảm giác nóng bừng thoáng qua, cảm giác bị châm trích thoảng qua.
Rối loạn hô hấp: viêm mũi.
Rối loạn tâm thần: kích động, khó chịu, mất ngủ, hồi hộp.
8.2 Ít gặp
Rối loạn hệ miễn dịch: nhạy cảm.
Rối loạn hệ thống thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn mắt: nhìn mờ (trong khi nhỏ thuốc), khô mắt, rối loạn mi mắt, viêm kết mạc, sợ ánh sáng, xuất huyết kết mạc.
Rối loạn hệ thống tiêu hóa: khô miệng.
Rối loạn da và mô dưới da: mẩn ngứa, chàm, ban đỏ. Toàn thân: buồn ngủ.
Nhiễm trùng: viêm bàng quang.
8.3 Rất ít gặp
Rối loạn gan mật: viêm gan, tăng enzym gan.
8.4 Chưa xác định được tần suất
Phản ứng dị ứng tại chỗ: Chủ yếu là viêm da tiếp xúc, xung huyết mắt, viêm mi mắt và phù nề.
Phản ứng dị ứng toàn thân, bao gồm: Sưng/phù mặt (trong một số trường hợp liên quan đến viêm da tiếp xúc) và làm trầm trọng thêm các tình trạng dị ứng có sẵn như hen suyễn và bệnh chàm, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng da nghiêm trọng, mày đay, mẩn ngứa.
Rối loạn dinh dưỡng: tăng cân.
Rối loạn hệ thần kinh: co giật, buồn ngủ.
Rối loạn tiêu hóa: rối loạn vị giác, đau dạ dày, táo bón, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
9 Liều lượng và cách dùng
9.1 Cách dùng
Liều dùng của ketotifen được tính dựa theo dạng bazơ. 1,38 mg ketotifen fumarat tương đương với 1 mg ketotifen dạng bazơ.
Dung dịch nhỏ mắt: Cần cẩn thận để tránh làm nhiễm bẩn hộp đựng dung dịch. Không nên sử dụng dung dịch nhỏ mắt ketotifen để kiểm soát triệu chứng kích ứng liên quan đến kính áp tròng. Cần tháo kính áp tròng trước mỗi lần nhỏ thuốc nếu dung dịch thuốc nhỏ mắt có thành phần Benzalkonium clorid và có thể đeo lại sau khi nhỏ thuốc 10 phút.
Dạng viên uống: Uống thuốc cùng bữa ăn. Với dạng viên nén bao phim giải phóng kéo dài phải nuốt nguyên viên, không được nhai, bẻ, nghiền viên thuốc.
9.2 Liều lượng
Điều trị triệu chứng viêm kết mạc dị ứng theo mùa: Người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên: 1 giọt dung dịch nhỏ mắt ketotifen 0,025% ở mắt bị viêm hai lần mỗi ngày với khoảng cách mỗi 8 – 12 giờ. Không nên nhỏ quá 2 lần/ngày.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng: Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi: 1 mg x 2 lần/ngày, sáng và tối; nếu dùng viên 2 mg, liều là 1 viên/ngày uống vào buổi tối. Trẻ em 4 – 6 tuổi: 1 thìa dung dịch uống (5 ml = 1 mg ketotifen) 2 lần/ngày, sáng và tối.
Do nguy cơ buồn ngủ khi bắt đầu điều trị và cần thời gian thích nghi là vài ngày, thời gian đầu nên dùng 1 nửa liều vào buổi tối. Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Suy thận: Không có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy thận. Do thải trừ chủ yếu qua đường tiết niệu (60 đến 70%), tốt nhất là tránh sử dụng ketotifen dạng uống trong trường hợp suy thận. Suy gan: Không có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan. Theo cơ chế chuyển hóa ở gan của ketotifen, tốt nhất là tránh sử dụng dạng uống ketotifen trong suy gan nặng.
10 Tương tác thuốc
Nếu dung dịch nhỏ mắt ketotifen được sử dụng đồng thời với các loại thuốc mắt khác thì phải nhỏ hai thuốc cách nhau ít nhất 5 phút.
10.1 Phối hợp chống chỉ định
Thuốc trị đái tháo đường uống: Do nguy cơ giảm tiểu cầu (biguanid).
10.2 Không nên phối hợp
Rượu: Rượu tăng cường tác dụng an thần. Thay đổi ý thức có thể gây nguy hiểm khi lái xe và sử dụng máy móc. Tránh uống cùng đồ uống có cồn và thuốc có chứa rượu.
10.3 Cần theo dõi khi phối hợp
Các thuốc giống atropin: Các loại thuốc giống atropin bao gồm thuốc chống trầm cảm imipramin, hầu hết các thuốc chống dị ứng atropin H1 thuốc điều trị parkinson kháng cholinergic, thuốc chống co thắt atropin, disopyramid, thuốc an thần kinh phenothiazin và clozapin khi dùng cùng ketotifen có thể tăng thêm ADR và dễ dẫn đến bí tiểu, tăng nhãn áp cấp tính, táo bón, khô miệng.
Thuốc an thần: Các dẫn xuất Morphin (thuốc giảm đau, thuốc chống ho và thuốc điều trị thay thế), thuốc an thần kinh, các thuốc barbiturat, các thuốc benzodiazepin, các thuốc chống lo âu khác ngoài benzodiazepin (như meprobamat), thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm có tác dụng gây buồn ngủ (amitriptylin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), kháng H1 có tác dụng gây buồn ngủ, thuốc điều trị tăng huyết áp trung ương, Baclofen và thalidomid khi phối hợp với ketotifen có thể làm tăng tác dụng ức chế của hệ TKTW và giảm sự tỉnh táo.
11 Quá liều và xử trí
Quá liều ketotifen từ 10 đến 120 mg.
11.1 Triệu chứng
Buồn ngủ, nhầm lẫn, khó thở, nhịp tim chậm hoặc nhịp tim nhanh, mất phương hướng và co giật. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghiêm trọng nào được báo cáo với liều 20 mg và không có trường hợp nào tử vong, các ADR nghiêm trọng nhất đã được báo cáo với mức liều này bao gồm bất tỉnh, co giật, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh và một phản ứng nhạy cảm quá mức.
11.2 Xử trí
Điều trị triệu chứng và cần theo dõi các chức năng tuần hoàn và hô hấp. Trong trường hợp kích động hoặc co giật, có thể sử dụng barbiturat tác dụng ngắn hoặc các thuốc nhóm benzodiazepin. Ketotifen không bị loại bỏ qua lọc máu.
Cập nhật lần cuối: 2019
12 Một số chế phẩm chứa Ketotifen