Ketoconazole

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

KETOCONAZOL 

Tên chung quốc tế: Ketoconazole. 

Mã ATC: D01AC08, G01AF11, J02AB02. 

Loại thuốc: Thuốc chống nấm, nhóm imidazol. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Kem bôi ngoài da: <2%.

Dầu gội đầu: 1 – 2%. 

2 Dược lực học 

2.1 Cơ chế tác dụng

Ketoconazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol. Thuốc có tác dụng kìm hãm nấm ở nồng độ đạt được trong lâm sàng nhưng thuốc cũng có thể diệt nấm ở nồng độ cao sau khi ủ kéo dài. Cũng như các dẫn chất azol chống nấm khác, ketoconazol ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 alpha- methyl-sterol (ví dụ, lanosterol) thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm, lượng ergosterol bị giảm sẽ làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào. Tác dụng diệt nấm của ketoconazol ở nồng độ cao có thể là do tác dụng hóa lý trực tiếp của thuốc trên màng tế bào nấm. In vitro, ketoconazol nồng độ thấp 0,01 microgam/ml đã ngăn Candida albicans hình thành giả sợi nấm (pseudohyphae). Tác dụng này làm tăng khả năng nấm dễ bị thực bào khi cho thêm bạch cầu đa nhân vào môi trường nuôi cấy vì bạch cầu có khả năng thực bào dễ hơn ở pha nấm men (yeastphase) so với pha thể sợi nấm (mycelium). 

2.2 Phổ tác dụng

Ketoconazol là thuốc chống nấm có phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida spp., Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Epidermophyton Histoplasma capsulatum, floccosum, Paracoccidioides brasiliensis, Malassezia furfur, Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes và T. rubrum, một vài chủng Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii. Thuốc còn tác dụng trên một vài vi khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis, enterococci, Nocardia và Actinomadura. 

2.3 Kháng thuốc

Một số chủng Candida albicans kháng ketoconazol đã được phân lập ở một số người bệnh dùng thuốc. C. albicans kháng ketoconazol cũng có thể kháng chéo với các thuốc chống nấm azol khác (như fluconazol, itraconazol). 

Ketoconazol trước đây đã được dùng đường uống để điều trị hội chứng Cushing (tăng năng vỏ tuyến thượng thận) do u tuyến thượng thận hoặc tuyến yên hoặc do các u lạc chỗ tiết corticotropin. Nhưng hiện nay, do nguy cơ độc tính trên gan nên Cục Quản lý dược đã ra công văn số 5869/QLD-ĐK ngày 24/4/2012 ngừng cấp số đăng ký và lưu hành đối với thuốc có chứa ketoconazol dạng uống. 

3 Dược động học 

Hấp thu: Khi sử dụng ketoconazol tại chỗ ở người lớn, như kem bôi hay dầu gội đầu, không phát hiện được nồng độ ketoconazol trong cơ thể. Ở trẻ nhỏ, trong 1 nghiên cứu sử dụng ketoconazol bôi hàng ngày trên 40% diện tích da cơ thể ở 19 trẻ, nồng độ ketoconazol có thể phát hiện trên 5 trẻ, dao động từ 32 – 133 nanogam/ml. 

4 Chỉ định 

Điều trị các bệnh nấm da ở người lớn bao gồm: nấm bàn chân, nấm da đùi, hăm da do Candida. 

Phòng và điều trị các tỉnh trạng gầu, viêm da bã nhờn trên da đầu ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. 

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với thuốc. 

6 Thận trọng 

6.1 Kem bôi ngoài da

Không dùng ketoconazol dạng kem để bôi lên mắt. Trường hợp điều trị phối hợp với corticosteroid ngoài da, để tránh hiệu ứng tải lại sau khi ngừng điều trị kéo dài bằng corticosteroid, nên tiếp tục sử dụng corticosteroid bôi ngoài da mức độ nhẹ vào buổi sáng và bôi kem ketoconazol vào buổi tối sau đó rút dần corticosteroid ngoài da trong 2 – 3 tuần. 

6.2 Dầu gội đầu

Không để dầu gội bắn vào mắt. Rửa sạch nếu bắn vào mắt. Trường hợp bệnh nhân điều trị kéo dài cùng corticosteroid dùng ngoài, cần giảm liều từ từ corticosteroid trong 2 – 3 tuần trong khi sử dụng dầu gội ketoconazol để tránh hiệu ứng tái phát. 

7 Thời kỳ mang thai 

Chưa có nghiên cứu đủ lớn trên phụ nữ mang thai. Dữ liệu hạn chế về phơi nhiễm thuốc trong thời kỳ mang thai không ghi nhận ảnh hưởng có hại nào của ketoconazol dạng kem bôi/dầu gội đầu trên phụ nữ mang thai hay thai nhi và trẻ sơ sinh. Dữ liệu trên động vật không cho thấy độc tính trên sinh sản của ketotonazol bôi ngoài da, dầu gội đầu. Chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích vượt trội nguy cơ cho thai. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Chưa có nghiên cứu đủ lớn trên phụ nữ cho con bú. Dữ liệu hạn chế về phơi nhiễm thuốc trong thời kỳ cho con bú không ghi nhận ảnh hưởng có hại nào của ketoconazol dạng kem bôi, dầu gội đầu. Dữ liệu trên động vật không cho thấy độc tính trên sinh sản của ketotonazol bôi ngoài da, dầu gội đầu. Đối với kem bôi, nên ngừng thuốc trong thời kỳ cho con bú hoặc ngừng cho con bú khi dùng thuốc. Đối với dầu gội đầu, cần sử dụng thận trọng. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

9.1 Thường gặp

Bỏng rát, ban đỏ tại chỗ. 

9.2 Ít gặp

Mẫn cảm, ban ngứa, xuất huyết, khó chịu, khô da, viêm hay kích ứng tại chỗ bôi. 

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Nếu xuất hiện ban đỏ, phù, cảm giác nóng rát vùng bôi thuốc, cần ngừng thuốc. 

11 Liều lượng và cách dùng 

11.1 Điều trị nấm bàn chân

Bôi kem lên vùng da bị nấm 2 lần/ngày Thời gian điều trị trong trường hợp nhẹ là 1 tuần. Trường hợp nặng hơn, lan rộng hơn (bàn chân hoặc dưới bàn chân) thì tiếp tục t trị 2 – 3 ngày sau khi hết dấu hiệu nhiễm trùng để tránh tái phát. 

11.2 Điều trị nấm da đùi và hăm da

Bôi kem lên vùng da nhiễm nấm 1 hoặc 2 lần/ngày cho đến 2 – 3 ngày sau khi hết triệu chứng để tránh tái phát. Thời gian điều trị có thể kéo dài 6 tuần. 

11.3 Phòng và điều trị các tình trạng gầu, viêm da bã nhờn trên da đầu

Xoa dầu gội lên vùng da đầu trong 3 – 5 phút trước khi xả sạch. Để điều trị: Gội đầu 3 – 4 lần/tuần, trong 2 – 4 tuần. Để dự phòng: Gội 1 lần trong mỗi 1 – 2 tuần. 

12 Tương tác thuốc 

Chưa ghi nhận tương tác thuốc nào. 

13 Quá liều và xử trí 

Có thể gây ban đỏ, phù và nóng rát tại chỗ. Phản ứng này sẽ mất sau khi ngừng thuốc. Trường hợp vô tình uống phải, cần theo dõi để xử trí triệu chứng. 

Cập nhật lần cuối: 2018

Để lại một bình luận