Kaolin được sử dụng phổ biến của trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm và một phần trong thực phẩm đóng vai trò là tá dược độn, chất phụ gia giúp cải thiện chứng tiêu chảy, làm giảm nhờn trên da,… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Kaolin.
1 Kaolin là thuốc gì?
1.1 Tên gọi
Tên theo Dược điển:
- Dược điển Nhật Bản: Kaolin.
- Dược điển Anh: Heavy Kaolin (Kaolin nặng).
- Dược điển Châu Âu: Kaolinum ponderosum.
- Dược điển Mỹ: Kaolin.
- Trong Dược điển Anh còn có chuyên luận Kaolin nhẹ (light Kaolin) và Kaolin nhẹ tự nhiên (light natural Kaolin).
Tên gọi khác:
- Đất sét, E-559, Kaolinite, đất sét Trung Hoa, white bole, bolus alba, weisserton, đất sét làm sứ.
1.2 Công thức hóa học
Công thức cấu tạo Kaolin: Al2H4O9Si2 (Silicat nhôm hydrat hóa)
2 Tính chất của Kaolin
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Bột trắng hoặc trắng xám.
Tính tan: Thực tế thì Kaolin không tan trong nước, dung dịch kiềm Hydroxyd, acid loãng lạnh hay các dung môi hữu cơ.
Điểm sôi: 510-600⁰C.
Điểm nóng chảy: 1.750-1.787⁰C.
Tỷ trọng: 2,6.
Phân bổ cỡ hạt: Trung bình là 0,6-0,9µg.
Độ acid/kiềm: Hỗn dịch 20% w/v có pH 4-7,5.
Mất khối lượng do làm khô: Không được quá 15%.
2.2 Tính chất hóa học
Chất Kaolin thuộc nhóm: Chất vô cơ tự nhiên.
2.3 Tạp chất
Thử nghiệm |
Dược điển Nhật Bản JP |
Dược điển Châu Âu PhEur |
Dược điển Mỹ USP |
Đặc tính |
+ |
+ |
– |
Độ acid/kiềm |
– |
+ |
– |
Giới hạn vi khuẩn |
– |
+ |
+ |
Chất tan trong acid |
+ |
≤1,0% |
≤2,0% |
Tạp chất hữu cơ |
– |
+ |
– |
Khả năng hấp phụ |
– |
+ |
– |
Arsen |
≤2ppm |
– |
– |
Clorid |
330ppm |
≤250ppm |
– |
Calci |
– |
≤250ppm |
– |
Carbonat |
+ |
– |
+ |
Kim loại nặng |
≤50ppm |
– |
+ |
Sắt |
≤500ppm |
– |
+ |
Chì |
– |
– |
≤0,001% |
Sulfat |
– |
≤0,1% |
– |
Tạp chất hữu cơ bay hơi |
– |
– |
+ |
3 Định tính, định lượng
3.1 Định tính
Kaolin ở dạng bột trắng hoặc trắng sám, mịn, không có sanh hay cặn. Kaolin có mùi đất đặc hiệu, khi trộn vào nước, màu sắc sẽ sẫm đi và mùi như mùi đất sét.
3.2 Định lượng
Mất khối lượng làm khô của Kaolin bằng cách nung 1g Kaolin trong 600 độ đến khối lượng không đổi và mất không lượng nung không quá 15%.
==> Xem thêm tá dược khác: chất ổn định nhũ tương và chất hoạt động bề mặt Trolamin
4 Kaolin có tác dụng gì?
4.1 Kaolin trong y học
Kaolin được sử dụng để sử dụng trong nhiều công thức thuốc tại chỗ hoặc thuốc uống. Kaolin đóng vai trò là tá dược độn sử dụng trong các thuốc uống cũng như để tạo dịch keo.
Kaolin được thêm vào các thuốc dùng ngoài để diệt khuẩn, dùng dưới dạng bột rắc hoặc thuốc đắp.
Kaolin cũng có trong nhiều sản phẩm đường uống để trị tiêu chảy, tả.
Trong các sản phẩm kết hợp, thuốc Kaolin được sử dụng để điều trị tiêu chảy và giảm đau nhức và sưng tấy bên trong miệng do điều trị bằng bức xạ. Một số sản phẩm kết hợp này được sử dụng để điều trị loét và sưng (viêm) ở ruột già (viêm loét đại tràng mãn tính).
Trong sản xuất, Kaolin được sử dụng để bào chế thuốc viên, lọc vật liệu và loại bỏ màu. Kaolin cũng là một phụ gia thực phẩm.
4.2 Kaolin trong mỹ phẩm
Một số người bôi Kaolin trực tiếp lên da dưới dạng băng ướt (thuốc đắp) hoặc dưới dạng bột phủ bụi để giúp làm da mềm, khô, hút sạch dầu nhờn dư thừa trên da.
Kaolin giúp loại sạch được bụi, dầu trên bề mặt da nên giúp lỗ chân lông được se khít lại.
5 Độ ổn định và bảo quản
Kaolin khá ổn định. Do là chất vô cơ tự nhiên nên Kaolin có nguy cơ dễ bị nhiễm các chủng vi khuẩn như: Clostridium tetani, Bacillus anthracis, Clostridium welchii.
Có thể tiệt trùng Kaolin ở nhiệt độ 160 độ trong 1 giờ.
Cần để ở nơi khô ráo, mát mẻ, trong các thùng kín.
==> Xem thêm tá dược khác: Chất bảo quản Natri Benzoat
6 Chế phẩm
Các sản phẩm chứa Kaolin có thể kể đến như: Kaolin Clay, Detox Kaolin Mask,…
Thuốc chứa Kaolin như: Antacil, Enteric,…
7 Thông tin thêm về Kaolin
7.1 Tính an toàn
Kaolin được coi là một chất không gây kích ứng hay độc khi dùng tại chỗ hoặc uống.
Liều Kaolin lên đến 24g đã được dùng trong ddieuf trị tiêu chảy.
7.2 Tương kỵ
Nhiều thuốc có thể bị ảnh hưởng hấp thu khi dùng với Kaolin như:
- Thuốc trợ tim Digoxin.
- Kháng sinh Ampicillin, Amoxicillin, Tetracyclin, Clindamycin, Lincomycin.
- Thuốc kháng thụ thể H2 Cimetidin.
- Thuốc chống động kinh Phenytoin.
Clindamycin: Bị chậm hấp thu khi dùng với Kaolin.
7.3 Thận trọng
Khi hít phải bụi Kaolin thì có thể có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi. Một nghiên cứu thực hiện ở 2000 công nhận Kaolin từ phía đông miền trung Georgia. Ở những công nhân có thời gian làm việc trên 3 năm, có 90 đối tượng mắc bệnh bụi phổi đơn giản và 18 người mắc bệnh bụi phổi phức tạp, mang lại tỷ lệ lưu hành được điều chỉnh lần lượt là 3,2% và 0,63% trong mẫu được kiểm tra. Chế biến khô có nguy cơ phát triển bệnh bụi phổi cao hơn chế biến ướt.
Khi phải tiếp xúc với môi trường Kaolin nên sử dụng thêm mặt nạ chống bụi, bảo hộ cho mắt để đảm bảo an toàn.
Phụ nữ mang thai có thể và an toàn khi tiêu thụ Kaolin với số lượng nhất định. Tuy nhiên, đối với những bà mẹ đang cho con bú, bạn không nên tiêu thụ Kaolin trong một thời gian, vì không có nghiên cứu nào chứng minh rằng các bà mẹ đang cho con bú được phép tiêu thụ Kaolin một cách an toàn.
7.4 Nghiên cứu Tiêu thụ Kaolin ở phụ nữ mang thai: ảnh hưởng gì đến cân nặng của trẻ sơ sinh?
Bối cảnh: Geophagy là một tập tục cổ truyền đặc biệt được thấy ở phụ nữ châu Phi, những người mô tả những tác dụng có lợi đối với các dấu hiệu giao cảm của thai kỳ. Các nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ tiêu thụ Kaolin đáng kể, được gọi là geophagy, trong dân số di cư. Tuy nhiên, hành vi này, giống như các yếu tố môi trường khác, có thể dẫn đến những rủi ro về sản khoa và trẻ sơ sinh.
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá tác động lên sản khoa và trẻ sơ sinh của việc tiêu thụ Kaolin, đặc biệt là trên Z-SCORE đối với cân nặng theo tuổi thai ở trẻ sơ sinh.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ lịch sử đơn trung tâm này được thực hiện trên cơ sở bảng câu hỏi và hồ sơ sản khoa của bệnh nhân. Nó được tiến hành từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 1 tháng 7 năm 2017. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: 1) phụ nữ tiêu thụ Kaolin (ít nhất một lần trong thời kỳ mang thai) và 2) phụ nữ không tiêu thụ Kaolin. Các đặc điểm hình thái của trẻ sơ sinh được lấy vào hồ sơ sản khoa.
Kết quả: Kết quả: Bao gồm 105 phụ nữ mang thai: 26 người phơi nhiễm và 79 người không phơi nhiễm. Phụ nữ sử dụng Kaolin thường xuyên không được bảo trợ xã hội trong lần tư vấn đầu tiên ( p < 0,01). Phân tích đa biến không cho thấy mối liên quan đáng kể giữa Z-SCORE đối với cân nặng theo tuổi thai ở trẻ sơ sinh và mức tiêu thụ Kaolin (β = 0,13, p = 0,54) sau khi điều chỉnh theo tuổi, tình trạng bấp bênh, BMI, lượng chất độc hại, thiếu máu và khởi đầu sản giật. Trong số các đồng biến này, độ bấp bênh có liên quan đáng kể đến cả việc giảm Z-SCORE về trọng lượng (β = -0,87, p < 0,002) và kích thước (β = -0,68, p < 0,01).
Kết luận: Geophagy không thể bị bỏ qua ở các quốc gia có lợi thế về mặt xã hội do tình trạng nhập cư gia tăng. Nghiên cứu này không tìm thấy mối liên hệ nào giữa việc tiêu thụ Kaolin và cân nặng khi sinh. Tuy nhiên, có mối tương quan giữa tình trạng bấp bênh và nhẹ cân khi sinh, điều này củng cố tầm quan trọng của việc thắt chặt theo dõi khi mang thai ở những phụ nữ bấp bênh nhất.
8 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Maud Poirier, Clémence Dizier, Pascal Caillet, Catherine Pintas, Norbert Winer, Tiphaine Lefebvre (Ngày đăng 27 tháng 9 năm 2021). Kaolin consumption in pregnant women: what impact on the weight of newborns?, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023
- Tác giả W K Morgan, A Donner, I T Higgins, M G Pearson, W Rawlings Jr (Ngày đăng tháng 10 năm 1988). The effects of kaolin on the lung, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023