Ixazomib

Tên chung quốc tế: Ixazomib

Biệt dược thường gặp: Ninlaro

Loại thuốc: Chất ức chế Proteasome

Mã ATC: L01XG03 

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang chứa hàm lượng 2,3mg, 3mg, 4mg Ixazomib.

Hàm lượng Ixazomib
Hàm lượng Ixazomib

2 Dược lực học

Ixazomib thuộc nhóm thuốc ức chế proteasome và đặc biệt là chất ức chế thuận nghịch của proteasome 20S và ức chế tiểu đơn vị giống chymotrypsin của proteasome.

Con đường truyền tín hiệu ubiquitin-proteasome có vai trò liên quan trực tiếp đến sự sống còn của tế bào do thúc đẩy sự phân huỷ protein, kích hoạt phiên mã. Trong tế bào ung thư, con đường này làm tăng hình thành mạch máu, kích thích tăng sinh mạnh mẽ tế bào,và ngăn chặn apoptosis. Proteasome 20S cấu tạo một phần của proteasome, xúc tác cho hoạt động này.

Ixazomib là chất ức chế chọn lọc, mạnh với những yếu tố trên, tác dụng này phá vỡ cân bằng tế bào, dẫn đến apoptosis của các tế bào u tủy đa nhạy cảm hoặc kháng với các liệu pháp thông thường khác.

3 Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, ixazomib đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1 giờ, với Sinh khả dụng đường uống trung bình là 58%.

Phân bố: Thể tích phân bố trạng thái ổn định của ixazomib là 543 L và tỷ lệ liên kết protein là 99%. 

Chuyển hoá: Chuyển hóa không phải do cytochrome P450 (CYP) trung gian dường như là cơ chế thanh thải chính đối với ixazomib, các con đường chuyển hóa sinh học khác bao gồm thủy phân, khử boron và N-dealkyl hóa. Ở nồng độ cao,  ixazomib được chuyển hóa bởi nhiều isoform CYP.

Thải trừ:  Ixazomib được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (62%) và phân (22%). Thuốc có thời gian bán thải cuối cùng là 9,5 ngày. 

4 Chỉ định

Ixazomib hiện đã được FDA chấp thuận để điều trị bệnh đa u tủy trong phác đồ kết hợp với dexamethasone và lenalidomide ở người lớn trưởng thành đã thất bại điều trị với ít nhất 1 liệu pháp trước đó.

Chỉ định Ixazomib
Chỉ định Ixazomib

5 Chống chỉ định

Người mẫn cảm với thành phần của Ixazomib.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng 

Ixazomib nên được dùng cùng với dexamethasone và lenalidomide, với lịch trình dùng thuốc cụ thể trong một chu kỳ:

Ixazomib dùng liều 4 mg uống vào ngày 1, 8 và 15 của chu kỳ 28 ngày; uống 1 giờ trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn.
Lenalidomide dùng liều 25 mg uống vào ngày 1-21 của chu kỳ 28 ngày; uống cùng hoặc không cùng thức ăn
Dexamethasone dùng liều 40 mg uống vào buổi sáng vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của chu kỳ 28 ngày

Thuốc dùng ở người lớn, trẻ em chưa có khuyến cáo về liều lượng dùng thuốc.

6.2 Cách dùng 

Nuốt toàn bộ viên thuốc, không nhai hoặc mở nang thuốc hoà tan trước khi sử dụng.

Thuốc nên uống vào cùng một thời điểm, cách xa bữa ăn. Nếu quên liều thuốc dưới 72 giờ so với liều tiếp theo có thể uống lại, nhưng quá 72 giờ thì bỏ qua liều và đợi đến ngày uống thuốc lần sau theo lịch trình.

Nếu nôn thuốc cần hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.

7 Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ thường gặp: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tiêu chảy, táo bón, bệnh lý thần kinh ngoại biên, buồn nôn, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, phù mạch, nôn mửa, đau lưng, nhiễm trùng hô hấp, phát ban

Tác dụng phụ ít gặp: tiêu chảy, mắt nhìn mờ, viêm kết mạc, khô mắt, herpes zoster, phát ban, phù ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, buồn nôn, nôn mửa.

Tác dụng phụ hiếm gặp: bệnh Zona, nhiễm trùng hô hấp, táo bón, đau lưng, viêm tuỷ, xuất huyết, hội chứng bệnh sau hồi phục, Hội chứng Stevens-Johnson.

Thuốc Ninlaro
Thuốc Ninlaro

8 Tương tác thuốc

Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh: tránh dùng chung với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh do làm giảm nồng độ thuốc ixazomb, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Chất nền của CYP3A4: dùng đồng thời làm tăng nồng độ chất nền này gây tăng nguy cơ gặp độc tính của chúng.

9 Thận trọng

Báo cáo về nguy cơ gặp bệnh lý vi mạch huyết khối nghiêm trọng, đôi khi tử vong khi sử dụng thuốc, nên theo dõi các triệu chứng và dấu hiệu ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối/hội chứng urê huyết tán huyết (TTP/HUS) để có hướng điều trị kịp thời.

Suy giảm tiểu cầu nghiêm trọng khi dùng thuốc đã được báo cáo, đặc biệt trong thời gian đầu dùng thuốc, nên theo dõi thường xuyên hơn các chỉ số xét nghiệm máu trong 3 chu kỳ đầu tiên.

Tiêu chảy, buồn nôn, nôn nghiêm trọng đã được báo cáo, nên báo với bác sĩ để được chăm sóc hỗ trợ và dùng thuốc cầm tiêu chảy khi cần thiết.

Nhận biết các triệu chứng bệnh lý ngoại biên như nóng rát, tê, ngứa, cảm giác đau ở bàn tay, bàn chân, và thông báo với bác sĩ.

Thuốc gây phù ở một số bệnh nhân với các triệu chứng sưng mặt, cánh tay, cẳng chân, ngứa ra ở tan, tăng cân.

Các bệnh lý nghiêm trọng trên da đã được phát hiện khi sử dụng thuốc như phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì… có thể cần ngừng điều trị nếu tình trạng nghiêm trọng.

Thuốc làm tăng tổn thương gan, viêm gan, tăng nguy cơ nhiễm trùng herpes zoster.

10 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Chưa có các nghiên cứu trên người về độc tính của Ixazomib ở phụ nữ mang thai, nhưng dựa trên cơ chế thuốc và các nghiên cứu trên động vật, Ixazomib tiềm ẩn rủi ro dị tật cho thai nhi nên không dùng thuốc khi có thai và tránh mang thai trong khi đang điều trị kéo dài đến 90 ngày sau liều cuối cùng.

Không có dữ liệu về thuốc trong sữa mẹ và tác động của thuốc đối với trẻ bú mẹ, vì vậy để tránh những phản ứng có hại nghiêm trọng với trẻ, không cho con bú trong thời gian dùng thuốc và ít nhất 90 ngày sau liều điều trị cuối cùng.

11 Bảo quản

Bảo quản trong nhiệt độ từ 25°C đến 30°C, tránh tiếp xúc với ánh nắng, ẩm ướt, không để trong tủ lạnh hay tủ đông.

Tránh khu vực trẻ em có thể tiếp xúc.

12 Quá liều

Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.

13 Tài liệu tham khảo

Chuyên gia Drugbank. Ixazomib. Drugbank. Truy cập ngày 28  tháng 10 năm 2024.

Chuyên gia Drugs.com. Ixazomib. Drugs.com. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.

Chuyên gia Pubchem. Ixazomib . Pubchem. Truy cập ngày 28  tháng 10 năm 2024.

Tác giả Mawiyah Haq; Mark V. Pellegrini; Nishitha Thumallapally (Ngày 28 tháng 2 năm 2024) Ixazomib. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.

Để lại một bình luận