Hoạt chất Iron glycinate được biết đến với nhiều tác dụng bổ sung sắt, được sử dụng trong các trường hợp thiếu máu. Trong bài viết này, Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Trung ương xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Iron glycinate.
1 Tổng quan
1.1 Iron glycinate là sắt vô cơ hay hữu cơ?
Iron glycinate là sắt hữu cơ có khả năng sử dụng cao, độ hấp thu tốt, ít độc tính với cơ thể.
1.2 Đặc điểm hoạt chất Iron glycinate
CTCT: Fe(COOCH2NH2)2
Sắt glycinate là một chelate sắt (II) của axit amin glycine. Nó được sản xuất bằng phản ứng của sắt khử với glycine với sự có mặt của axit citric.
Ở trạng thái cân bằng hóa học, hơn 97% ion sắt bị chelat hóa. Sản phẩm thu được được sấy phun mà không loại bỏ axit citric trước đó để thu được bột. Sản phẩm cuối cùng chỉ chứa tạp chất đáng kể axit citric và ion sắt. Chất này có tính hút ẩm cao và có thể có độ ẩm khác nhau
2 Tác dụng Dược lý
2.1 Dược lực học
Sắt cần thiết cho việc tạo thành phần (thành phần của hồng cầu) và các enzyme khác. Câu 75 – 90% lượng sắt toàn cơ thể nằm trong huyết sắc tố của hồng cầu tuần hoàn. Trong 1ml khối hồng cầu có khoảng 1mg sắt. Sắt được vận chuyển trong huyết tương bằng cách gắn với transferrin (protein vận chuyển chuyển sắt). Dự trữ sắt chủ yếu ở gan dưới dạng ferritin, ngoài sắt còn được dự trữ ở dạng hemosiderin trong đại thực bào.
Sắt tham gia vào nhiều chức năng sống, điển hình là chức năng hô hấp và chức năng miễn dịch của con người.
2.2 Cơ chế hoạt động
Sắt đóng vai trò là nguyên tố vi lượng quan trọng không thể thiếu trong cơ thể con người với các cơ chế:
- Sắt có vai trò quan trọng để tạo hồng cầ
- Vận chuyển oxy và CO2 trong quá trình hô hấp (Hb)
- Dự trữ oxy cho cơ sở (myoglobin)
- Vận chuyển electron (cytochrom, ty thể dehydrogenase)
- Hô hấp tế bào (catalase, peroxydase)
2.3 Dược động học
Dược động học hấp thu của Iron Biglycinate tương đối tốt:
Phân tử sắt (II) được liên kết với 2 phân tử Glycine ở đầu nên có cấu trúc vững chắc Phân tử sắt sẽ không bị giải phóng trong quá trình chuyển đổi hoặc tiếp xúc với các yếu tố bên ngoài ( vitamin, khoáng, thức ăn…) dẫn đến tăng hiệu quả hấp thu, giảm trạng thái kích thích đường tiêu hóa.
Iron bisglycinate có khả năng đáp ứng với khoảng PH từ 2-8. Điều này giúp tăng cường khả năng sử dụng của chế độ.
Trọng lượng phân tử thấp giúp Sắt Bisglycinate dễ dàng được vận chuyển và hấp thụ Tỷ lệ sắt nguyên tố khoảng 10% nhưng khối lượng phân tử lại khá nhẹ, khoảng 204 dalton (Da), điều này giúp tăng cường khả năng sinh học của Sắt Bisglycinate tăng gấp 2 lần nên với Sắt Polymaltose với phân tử lượng là từ 50.000 đến 452.000 Da.
Cấu trúc của Sắt Bisglycinate giúp điều chỉnh khả năng hấp thụ sắt theo nhu cầu cơ thể. Điều này rất quan trọng để tránh tổn thương oxy hóa do kim loại gây ra và các hậu quả cực cực của quá tải sắt, bao gồm bệnh tiểu đường, rên rỉ, đau khớp và thoái hóa thần kinh hay các tác dụng phụ thường gặp là rối loạn tiêu hóa, táo bón, nóng trong sắt (II) Sulfate.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Iron Glycinate được chỉ định sử dụng trong các trường hợp thiếu sắt
3.2 Chống chỉ định
Không sử dụng Iron Chelat cho những trường hợp dịch ứng dụng thuốc.
4 Ứng dụng trong lâm sàng
- Bổ sung sắt trong chế độ ăn uống hàng ngày một cách an toàn.
- Phòng ngừa tình trạng thiếu máu, sinh non hoặc thai trong tình trạng suy dinh dưỡng, nhẹ cân.
- Giúp làm giảm tình trạng mệt mỏi, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn.
- Giúp hỗ trợ sinh con một cách thuận lợi và duy trì sức khỏe tốt cho phụ nữ sau sinh.
5 Liều dùng – Cách dùng
5.1 Liều dùng
Bổ sung sắt theo nhu cầu cơ thể. Liều lượng sắt chelat có thể thay đổi nhiều hơn đối với trẻ em và những người đang mang thai.
- Trẻ sơ sinh được chẩn đoán thiếu sắt có thể cần 2 đến 4 miligam/kg (mg/kg) trọng lượng cơ thể giọt sắt lỏng mỗi ngày. Liều lượng sắt cho trẻ mới biết đi là 1 đến 3 miligam/kg mỗi ngày.
- Trẻ lớn hơn có thể dung nạp 25 đến 45 miligam sắt mỗi ngày trong tối đa 90 ngày.
- Hướng dẫn bổ sung sắt khác nhau trong thời kỳ mang thai . Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo tất cả phụ nữ mang thai nên dùng một lượng nhỏ chất sắt (30 miligam mỗi ngày) trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, nếu bị thiếu máu, nên bổ sung 60 đến 120 miligam sắt mỗi ngày trong thời kỳ mang thai.
5.2 Cách dùng
Sắt được hấp thu tốt nhất khi bụng đói (thường là nếu uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn). Nếu xảy ra tình trạng khó chịu ở dạ dày , bạn có thể dùng thuốc này cùng với thức ăn. Xem hướng dẫn bên dưới về dạng thuốc nhỏ giọt dành cho trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Tránh dùng thuốc kháng axit, các sản phẩm từ sữa, trà hoặc cà phê trong vòng 2 giờ trước hoặc sau khi dùng thuốc này vì chúng sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc.
Uống viên nén hoặc viên nang với một cốc nước đầy trừ khi có chỉ dẫn khác của bác sĩ. Không nằm xuống ít nhất 10 phút sau khi uống liều thuốc viên hoặc viên nang.
Nuốt toàn bộ viên nang giải phóng kéo dài. Không nghiền nát hoặc nhai viên nang hoặc viên nén giải phóng kéo dài. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Ngoài ra, không chia nhỏ các viên thuốc giải phóng kéo dài trừ khi chúng có vạch ghi điểm và bác sĩ hoặc dược sĩ yêu cầu bạn làm như vậy. Nuốt cả viên hoặc chia đôi mà không cần nghiền nát hoặc nhai.
Nếu bạn đang dùng viên nhai, hãy nhai kỹ thuốc rồi nuốt.
Nếu bạn đang dùng dạng hỗn dịch lỏng của thuốc này, hãy lắc đều chai trước mỗi liều.
Nếu bạn nhỏ thuốc dạng lỏng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, hãy sử dụng ống nhỏ giọt được cung cấp để đo liều lượng một cách cẩn thận. Liều thuốc có thể được đưa trực tiếp vào miệng (về phía sau lưỡi ) hoặc có thể trộn vào sữa công thức (không phải sữa), nước ép trái cây, ngũ cốc hoặc thực phẩm khác theo hướng dẫn để tăng khả năng chấp nhận của con bạn. Tốt nhất nên dùng thuốc này ngay sau bữa ăn. Làm theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm dành cho nhãn hiệu bạn sử dụng.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Nhu cầu Sắt đối với cách cơ khí, bổ sung Sắt như thế nào hợp lý và đúng?
6 Tác dụng không mong muốn
Đa phần các tác dụng phụ thường thấy của sắt chelat trên Đường tiêu hóa bao gồm:
- Táo bón
- Nôn, buồn nôn
- Tiêu chảy
- Phân đen
Liên hệ với bác sĩ nếu bạn gặp tình trạng đi ngoài phân đen kèm với chuột rút hoặc co thắt dạ dày.
Tác dụng phụ nguy hiểm của việc sử dụng sắt chelat rất hiếm. Thường là các phản ứng dị ứng nhưu phát ban, mày đay,…
7 Tương tác thuốc
Lưu ý một số thuốc sau có tương tác bất lợi với Iron glycinate:
Thuốc | Tương tác |
Bisphosphonates (ví dụ, Alendronate ), Levodopa, penicillamine , kháng sinh quinolone (ví dụ, Ciprofloxacin , Levofloxacin ), thuốc tuyến giáp (ví dụ, levothyroxin ) và phản kháng sinh Tetracycline (ví dụ, doxycyclin , minocyclin ). | Giảm hấp thu của các thuốc sử dụng chung |
Thuốc kháng axit | Tránh sử dụng chung |
==>> Mời bạn đọc xem thêm: Beta-carotene là tiền chất của vitamin A giúp bổ sung vitamin A cho cơ thể
8 Thận trọng
Lưu ý không bổ sung quá nhiều sắt, nếu đã sử dụng Iron glycinate, không dùng thêm các thuốc có chứa sắt khác. Điều này có thể gây các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng của cơ thể.
Không sử dụng chung chế phẩm Sắt chung với Calci, có thể tăng khả năng gây táo bón.
Không sử dụng Sắt chung với Cafe, gây giảm hấp thu thuốc
9 Các câu hỏi thường gặp
9.1 Có nên sử dụng Iron glycinate cho trẻ em không?
Sắt bisglycinate nói riêng và sắt nguyên tố nói chung là khoáng chất quan trọng và cần thiết phải được bổ sung cho trẻ em. Các nghiên cứu đã chỉ ra trẻ nên được bổ sung sắt từ 4 tháng tuổi cho đến 5 tuổi. Trong những trường hợp đặc biệt như trẻ sinh non, trẻ thiếu cân, hấp hấp thu thì việc bổ sung sắt cho bé được khuyến khích ngay từ những ngày đầu trẻ được sinh ra.
9.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Iron glycinate không?
Người ta ước tính được rằng trong thời kỳ mang thai và 6 tháng đầu cho con bú, bà mẹ phải mất đi khoảng 955mg sắt (bao gồm: cho thai 450mg, ở nhau thai 150mg và mất máu khi sinh 175mg và tiết vào sữa cho với 180 mg). Thực phẩm hàng ngày sử dụng 20%, còn khuyến khích nên bổ sung thêm.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Iron glycinate được bào chế dưới nhiều dạng như dạng Dung dịch nhỏ, viên nén, …
Một số sản phẩm nổi tiếng có chứa Iron glycinate là: Blackmore Childhood Iron, Ausfebis,…
11 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Inge Meyland (Ngày đăng năm 2004). Ferrous glycinate, Chemical and Technical Assessment (61st JECFA). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả M Olivares, F Pizarro (Ngày đăng tháng 3 năm 2001). Bioavailability of iron bis-glycinate chelate in water, Pubmed. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Shasta McMillen 1, Bo Lönnerdal (Ngày đăng 22 tháng 4 năm 2021). Postnatal Iron Supplementation with Ferrous Sulfate vs. Ferrous Bis-Glycinate Chelate: Effects on Iron Metabolism, Growth, and Central Nervous System Development in Sprague Dawley Rat Pups, Pubmed. Truy cập 5 tháng 9 năm 2023.