Iod được biết đến là nguyên tố vi lượng cần thiết, là thành phần cấu tạo nên hormon tuyến giáp và có vai trò quan trọng cho sự phát triển của cơ thể, não bộ. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Iod.
1 Iod là chất gì?
Iod là một nguyên tố vi lượng có tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được thêm vào một số loại muối và có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung.
1.1 Mô tả Iod
Iod có tên IUPAC là Iodine, là một nguyên tố hóa học xếp thứ 53, ký hiệu hóa học là I. Nhưng cũng giống các halogen khác, Iod tồn tại ở dạng phân tử là I2.
Khối lượng nguyên tử của Iod là 126,9 g/mol.
1.2 Trạng thái: Iodine có tan trong nước không?
Iod có thể thăng hoa hay tại nhiệt độ thường, ở dạng khí, Iod có màu tím hồng, mùi khó chịu, còn khi ở thể rắn, nó có màu xám bóng.
Iod tan nhẹ trong nước tạo Dung dịch màu vàng.
Iod còn là thuốc thử cho phản ứng nhận biết tinh bột, tạo màu xanh lam.
Cấu trúc của Iod:
2 Iod có tác dụng gì?
2.1 Dược lực học
Iod là một thành phần thiết yếu của hormone tuyến giáp thyroxine (T4) và triIodothyronine (T3). Hormone tuyến giáp điều chỉnh nhiều phản ứng sinh hóa quan trọng, bao gồm tổng hợp protein và hoạt động của enzym, và là yếu tố quyết định quan trọng của hoạt động trao đổi chất.
Chúng cũng cần thiết cho sự phát triển thích hợp của xương và hệ thần kinh trung ương ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Iod điều tiết Canxi và Phospho trong cơ thể, do vậy, Iod ảnh hưởng đến sự phát triển bền chắc của xương.
Ngoài ra, Iod cũng tham gia vào sự hoạt động của các cơ, phân phối oxy cho cơ tim, sự chuyển hóa các chất ở ruột, sản xuất hồng cầu, chức năng thanh lọc của thận, điều hóa thần nhiệt, tổng hợp lipd, hay ảnh hưởng đến thời kỳ dậy thì của trẻ.
2.2 Cơ chế tác dụng
Chức năng tuyến giáp chủ yếu được điều chỉnh bởi hormone kích thích tuyến giáp (TSH), còn được gọi là thyrotropin. Nó được tuyến yên tiết ra để kiểm soát quá trình sản xuất và bài tiết hormone tuyến giáp, do đó bảo vệ cơ thể khỏi suy giáp và cường giáp. Bài tiết TSH làm tăng hấp thu Iod của tuyến giáp và kích thích tổng hợp và giải phóng T3 và T4. Trong trường hợp không có đủ Iod, nồng độ TSH vẫn tăng cao, dẫn đến bướu cổ, tuyến giáp to ra phản ánh nỗ lực của cơ thể để lấy thêm Iod từ hệ tuần hoàn và sản xuất hormone tuyến giáp.
Iod cũng có thể có các chức năng sinh lý khác trong cơ thể. Ví dụ, nó dường như đóng một vai trò trong phản ứng miễn dịch và có thể có tác dụng có lợi đối với chứng loạn sản tuyến vú và bệnh xơ nang vú.
3 Biểu hiện thiếu Iod
Thiếu Iodcó nhiều tác động bất lợi đối với sự tăng trưởng và phát triển, và là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng thiểu năng trí tuệ có thể phòng ngừa được trên thế giới.
Các rối loạn do thiếu Iod là kết quả của việc sản xuất hormone tuyến giáp không đầy đủ thứ phát do không đủ Iod. Trong thời kỳ mang thai và trẻ sơ sinh, thiếu i-ốt có thể gây ra những hậu quả không thể đảo ngược.
Nếu lượng Iod của một người giảm xuống dưới khoảng 10–20 mcg/ngày, chứng suy giáp sẽ xảy ra, một tình trạng thường đi kèm với bướu cổ. Bướu cổ thường là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của tình trạng thiếu Iod. Ở phụ nữ mang thai, thiếu Iod ở mức độ này có thể gây ra sự thiếu hụt lớn về phát triển thần kinh và chậm phát triển ở thai nhi, cũng như sảy thai và thai chết lưu. Thiếu Iod nghiêm trọng, mãn tính trong tử cung gây ra chứng đần độn, một tình trạng đặc trưng bởi thiểu năng trí tuệ, câm điếc, co cứng vận động, chậm lớn, chậm trưởng thành về sinh dục và các bất thường về thể chất và thần kinh khác.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tình trạng thiếu Iod ít nghiêm trọng hơn cũng có thể gây ra các khiếm khuyết về phát triển thần kinh như trí thông minh hơi thấp hơn mức trung bình được đo bằng chỉ số IQ. Thiếu Iod ở người mẹ từ nhẹ đến trung bình cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ. Ở người lớn, thiếu od từ nhẹ đến trung bình có thể gây bướu cổ cũng như suy giảm chức năng tâm thần và năng suất làm việc thứ phát do suy giáp. Thiếu Iod mãn tính có thể liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp dạng nang.
4 Nhóm đối tượng có nguy cơ thiếu Iod
Những người không dùng muối Iod: Sử dụng muối Iod là chiến lược được sử dụng rộng rãi nhất để kiểm soát tình trạng thiếu Iod. Hiện nay, khoảng 88% hộ gia đình trên toàn thế giới sử dụng muối Iod, nhưng tình trạng thiếu Iod vẫn còn phổ biến ở một số khu vực.
Phụ nữ mang thai: Khi mang thai, lượng Iod cần thiết tăng từ 150 đến 220 mcg/ngày. Cung cấp đủ Iod trong thời kỳ mang thai là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển thích hợp của thai nhi. Trong thời kỳ đầu mang thai, khi sự phát triển tuyến giáp của thai nhi chưa hoàn thiện, thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào T4 và lượng Iod của mẹ. Sản xuất T4 tăng khoảng 50% trong thời kỳ mang thai, đòi hỏi phải tăng lượng Iod hấp thụ đồng thời cho người mẹ. Cung cấp đủ Iod sau khi sinh cũng rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và trưởng thành về thể chất và thần kinh.
Những người ăn chay và những người ăn ít hoặc không ăn các sản phẩm từ sữa, hải sản và trứng: Hải sản, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa là một trong những nguồn cung cấp Iodtốt nhất. Những người ăn chay trường, những người bị dị ứng thực phẩm hoặc không dung nạp đường sữa nhất định và những người khác không tiêu thụ hoặc tiêu thụ một lượng tối thiểu các loại thực phẩm này có thể không nhận đủ lượng Iod.
Những người sống ở vùng có đất thiếu Iod: Đất thiếu Iod sẽ khiến cây trồng có hàm lượng Iod thấp, do đó con người có nguy cơ thiếu Iod nếu sử dụng những thực phẩm này.
Những người có tình trạng Iod tiệm cận lượng tối thiểu ăn thực phẩm có chứa goitrogen: Tiêu thụ thực phẩm có chứa goitrogen, chất cản trở sự hấp thu iốt ở tuyến giáp, có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu Iod. Thực phẩm giàu goitrogen bao gồm đậu nành, sắn và các loại rau họ cải (ví dụ: bắp cải, bông cải xanh và súp lơ trắng).
5 Chỉ định – Chống chỉ định
5.1 Chỉ định
Iod được chỉ định trong điều trị bướu cổ, bướu nhân độc tuyến giáp (bằng 131I).
Bổ sung Iod vào các chế phẩm thực phẩm bổ sung, muối,… để ngăn ngừa thiếu Iod cho mọi đối tượng.
Các dạng muối của Iod còn có nhiều ứng dụng khác nhau như Povidon Iod dùng ngoài để sát khuẩn vết thương,…
5.2 Chống chỉ định
Tránh bổ sung quá nhiều gây dư thừa Iod sẽ gây ức chế tổng hợp hormon, giảm bài tiết hormon tuyến giáp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể nhưng trường hợp này hiếm khi xảy ra.
Tùy thuộc vào từng dạng sử dụng của hợp chất chứa Iod mà có những chống chỉ định cụ thể, ví dụ như dạng thuốc Iod dùng ngoài để sát trùng thì không được uống.
6 Nhu cầu Iod khuyến nghị
Lượng Iod được khuyến nghị cho phép trong chế độ ăn (RDA) hàng ngày
Tuổi | Nam giới | Nữ giới | Phụ nữ mang thai | Phụ nữ cho con bú |
Sơ sinh đến 6 tháng | 110 mcg | 110 mcg | ||
7–12 tháng | 130 mcg | 130 mcg | ||
1–3 tuổi | 90 mcg | 90 mcg | ||
4–8 tuổi | 90 mcg | 90 mcg | ||
9–13 tuổi | 120 mcg | 120 mcg | ||
14–18 tuổi | 150 mcg | 150 mcg | 220 mcg | 290 mcg |
19 tuổi trở lên | 150 mcg | 150 mcg | 220 mcg | 290 mcg |
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và Hội đồng Quốc tế về Kiểm soát Rối loạn do Thiếu Iod (ICCIDD) khuyến nghị lượng Iod cao hơn một chút cho phụ nữ mang thai là 250 mcg mỗi ngày.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Inositol (Vitamin B8) – hỗ trợ điều trị hội chứng buồng trứng đa năng ở nữ giới
7 Iod có trong thực phẩm nào?
Rong biển là một trong những nguồn thực phẩm tốt nhất cung cấp Iod.
Các nguồn tốt khác bao gồm cá và hải sản khác, cũng như trứng.
Iod cũng có trong sữa mẹ và sữa công thức cho trẻ sơ sinh.
Hầu hết bánh mì chế biến sẵn trên thị trường đều chứa rất ít Iod trừ khi nhà sản xuất đã sử dụng Iod Kali hoặc Iod canxi làm chất ổn định bột nhào.
Hầu hết các loại trái cây và rau quả là nguồn cung cấp Iod nghèo nàn và lượng Iod chứa trong chúng bị ảnh hưởng bởi hàm lượng Iod trong đất, việc sử dụng phân bón và thực hành tưới tiêu. Sự thay đổi này ảnh hưởng đến hàm lượng Iod trong thịt và các sản phẩm động vật do tác động của nó đến hàm lượng Iod trong thực phẩm mà động vật tiêu thụ.
Muối Iod: FDA đã phê duyệt việc sử dụng kali Iodua và cuprous Iodua để Iod hóa muối, trong khi WHO khuyến nghị sử dụng kali Iodate do tính ổn định cao hơn của nó, đặc biệt là ở vùng khí hậu ấm áp, ẩm ướt hoặc nhiệt đới.
8 Tương tác thuốc
Bổ sung Iod có khả năng tương tác với một số loại thuốc. Một vài ví dụ được cung cấp dưới đây:
Thuốc kháng giáp: chẳng hạn như methimazole (Tapazole®), được dùng để điều trị cường giáp. Dùng Iod liều cao với thuốc kháng giáp có thể có tác dụng phụ và có thể gây suy giáp.
Thuốc ức chế men chuyển (ACE): như benazepril (Lotensin®), Lisinopril (Prinivil® và Zestril®) và fosinopril (Monopril®), được sử dụng chủ yếu để điều trị huyết áp cao. Dùng kali Iodua cùng với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu (nồng độ kali trong máu tăng cao).
Thuốc lợi tiểu giữ kali: như Spironolactone (Aldactone®) và amiloride (Midamor®), có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Insulin- hạ glucose máu điều trị đái tháo đường- Dược thư Quốc gia 2022
9 Thận trọng
9.1 Rủi ro sức khỏe khi sử dụng quá nhiều Iod
Hấp thụ nhiều Iod có thể gây ra một số triệu chứng giống như thiếu Iod, bao gồm bướu cổ, tăng nồng độ TSH và suy giáp, vì lượng Iod dư thừa ở những người nhạy cảm sẽ ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp và do đó làm tăng kích thích TSH, có thể tạo ra bướu cổ.
Cường giáp do Iodgây ra cũng có thể do lượng Iod cao, bao gồm cả khi Iodđược dùng để điều trị thiếu Iod.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hấp thụ quá nhiều Iod gây viêm tuyến giáp và ung thư nhú tuyến giáp.
Các trường hợp ngộ độc Iod cấp tính rất hiếm và thường do liều nhiều gam gây ra. Các triệu chứng ngộ độc cấp tính bao gồm bỏng miệng, cổ họng và dạ dày; sốt; đau bụng; buồn nôn; nôn mửa; bệnh tiêu chảy; mạch yếu; và hôn mê…
9.2 Có nên sử dụng Iod cho trẻ em không?
Iod rất cần thiết cho sự phát triển về não bộ và thể chất của trẻ, vì vậy việc bổ sung đầy đủ Iod thông qua chế độ ăn hàng ngày hay bổ sung thêm khi chế độ ăn chưa đủ Iod cho trẻ là vô cùng quan trọng, cần thiết.
9.3 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Iod không?
Phụ nữ mang thai và cho con bú cần bổ sung lượng Iod cao hơn so với người bình thường do Iod vô cùng quan trọng với sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ, hơn nữa, trong giai đoạn mang thai, thai nhi chỉ nhận T4 từ mẹ, vì vậy, mẹ vừa phải cung cấp Iod để tạo T4 cho cơ thể cũng như cho thai nhi. Do vậy, nhu cầu về Iod thời kỳ này là rất lớn.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Iod được bổ sung phổ biến vào chế độ ăn hàng ngày nhờ bổ sung vào muối ăn.
Iod cũng có thể được bổ sung vào các sản phẩm như sữa cho trẻ sơ sinh, thực phẩm bổ sung,… với các dạng bào chế đa dạng như dung dịch, bột hay viên…
Ngoài ra, Iod còn được bào chế để dùng ngoài da để khử trùng.
11 Tài liệu tham khảo
- Thực phẩm chức năng – Functional Food (Xuất bản năm 2017). Iod (T) trang 375 – 376, Thực phẩm chức năng – Functional Food. Truy cập ngày 09 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia NIH, (Ngày cập nhật: ngày 28 tháng 04 năm 2022), Iodine – Fact Sheet for Health Professionals, NIH. Truy cập ngày 09 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia NIH, (Ngày cập nhật: ngày 28 tháng 07 năm 2022), Iodine – Fact Sheet for Consumers, NIH. Truy cập ngày 09 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem, (Cập nhật ngày 07 tháng 05 năm 2021). Iodide ion, NCBI. Truy cập ngày 09 tháng 08 năm 2023.