Cây Huyết dụ được biết đến khá phổ biến với công dụng cầm máu, trị bệnh như lao phổi, thổ huyết, rong huyết, kinh nguyệt nhiều, phong thấp và chấn thương. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Huyết dụ.
1 Giới thiệu về cây Huyết dụ
Huyết dụ hay còn được gọi là Phất dụ, Long huyết – Cordyline fruticosa (L.) A. Cheval., thuộc họ Huyết dụ – Asteliaceae.
Ngoài ra còn có loài Huyết dụ hẹp, tên khoa học là Cordyline stricta Endl., thuộc họ Huyết dụ – Asteliaceae.
Cây huyết dụ có mấy loại? Có hai loại cây huyết dụ, một loại có lá đỏ cả hai mặt và một loại có lá đỏ một mặt và mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được sử dụng để chế biến thành thuốc, tuy nhiên loại có lá đỏ cả hai mặt được cho là có hiệu quả tốt hơn.
1.1 Ý nghĩa phong thuỷ cây Huyết dụ
Cây Huyết dụ có được tin tưởng về may mắn trong phong thủy, vì lá của nó màu đỏ đẹp mắt và mang lại tài lộc và tiền bạc cho gia chủ. Ngoài ra, cây còn được trồng để đuổi tà ma khỏi nhà cửa.
1.2 Đặc điểm thực vật
Cây Huyết dụ có thân mảnh, to bằng ngón tay cái, trên thân mang nhiều vết sẹo của những lá đã rụng. Lá mọc tập trung ở ngọn, dài 20-35cm, rộng 1,2-2,4cm, có màu đỏ tía hoặc lá mặt trên màu đỏ và mặt dưới màu xanh. Hoa của cây màu trắng pha tím và mọc thành chuỗi dài ở ngọn thân. Cây có quả mọng chứa 1-2 hạt.
1.3 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Hoa, lá và rễ – Flos, Folium et Radix Cordylines. Thu hoạch hoa vào mùa hè. Khi thời tiết khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá đã bị sâu, phơi hay sấy nhẹ cho đến khô. Rễ thu hoạch được quanh năm, rửa sạch và phơi khô.
1.4 Đặc điểm phân bố
Thường được trồng trong vườn hoa, chậu hoa và vườn gia đình ở cả thành phố và nông thôn. Nhân giống thông qua chồi non.
Ra hoa vào tháng 11-12, và cho quả từ tháng 1-2 năm sau. Phân bố rộng khắp các tỉnh thành của Việt Nam. Ngoài ra, còn có tại Ấn Độ, Trung Quốc và các nước vùng ôn đới châu Á.
2 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của lá huyết dụ bao gồm phenol, acid amin, đường, và anthocyan.
3 Công dụng – Tác dụng của cây Huyết dụ
3.1 Tác dụng dược lý
Theo những nghiên cứu của y học hiện đại, thảo dược Huyết dụ chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như phenol, acid amin, đường, anthocyanin và các chất chống oxy hóa. Các thành phần này có tác dụng kháng viêm, ức chế hoạt động của một số loại vi khuẩn, chống oxy hóa và giúp điều trị một số bệnh như nhức mỏi xương khớp, rong kinh, băng huyết, sốt xuất huyết và ho gà.
3.2 Vị thuốc Huyết dụ – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Huyết dụ có vị hơi ngọt, tính bình và có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tán ứ chỉ thống.
3.2.2 Tác dụng của cây Huyết dụ
Cây huyết dụ được sử dụng trong y học cổ truyền để trị một số bệnh như lao phổi, thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp và chấn thương bị sưng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để chữa viêm ruột và lỵ.
Theo kinh nghiệm dân gian, lá huyết dụ và Kinh Giới không có công dụng trong điều trị thiếu máu mà được sử dụng làm thuốc cầm máu để chữa rong huyết, băng huyết, xích bạch đới, thổ huyết, lỵ ra máu, tiểu ra máu, ho ra máu và sốt xuất huyết. Tuy nhiên, lá huyết dụ nên được thu hái khi đã trưởng thành và không nên sử dụng lá non. Có thể thu hái quanh năm và sử dụng tươi hoặc sấy khô, bảo quản để dùng dần.
Cây huyết dụ còn được dân gian sử dụng để chữa ho gà của trẻ em. Liều dùng là 6-10g lá, 5-6g rễ và 10-15g hoa, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Nếu muốn phối hợp với các loại thuốc khác để chữa bệnh, có thể sử dụng buồng cau điếc, rễ cỏ tranh, cỏ Gừng để chữa băng huyết, Trắc bá, Thài lài tía sao đen để chữa ho ra máu và củ Ráng, lá Lấu, lá Tiết dê, lá Cây muối để chữa đái ra máu. Tuy nhiên, không nên sử dụng cây huyết dụ trước khi sinh nở hoặc sau khi sinh còn sót nhau.
Ở Ấn Độ, người ta sử dụng phần dưới của thân rễ như một loại thực phẩm kèm với Trầu, chứ không dùng để điều trị tình trạng ỉa chảy.
4 Uống lá Huyết dụ có tác dụng gì?
4.1 Đái ra máu, lao phổi, thổ huyết, mất kinh
Lấy lá Huyết dụ tươi 60-100g (hoặc rễ khô 30-60g), đun sôi và lấy nước uống.
4.2 Chữa viêm ruột, lỵ
Lấy lá tươi 60-100g (hoặc 10-15g hoa khô) và sắc thành nước uống.
4.3 Chữa rong kinh và băng huyết
Lấy lá Huyết dụ 20g, rễ cỏ tranh 10g, quả mướp 10g, rễ củ gừng 8g, thái nhỏ và sắc với 400ml nước để còn lại 100ml, uống hai lần mỗi ngày. Hoặc sử dụng bài thuốc khác: lấy lá Huyết dụ 20g, cành Tía Tô 10g, hoa cau đực 10g, và một ít tóc (đốt thành than), trộn đều, thái nhỏ, rang vàng, sắc uống.
4.4 Chữa xuất huyết dưới da và sốt xuất huyết
Lấy lá Huyết dụ tươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống.
4.5 Chữa kiết lỵ ra máu
Lấy lá Huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 12g, Rau Má 20g, rửa sạch, giã nát, thêm nước và uống trong 2-3 ngày.
4.6 Chữa bạch đới và khí hư
Lấy lá Huyết dụ tươi 30g, lá thuốc bỏng 20g, bạch đồng nữ 20g, sắc uống trong một tháng. Để chữa vết thương hay phong thấp đau nhức: dùng Huyết dụ (cả lá, hoa, rễ) 30g, Huyết Giác 15g, sắc uống trong một tháng, chia thành 2-3 lần.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Huyết dụ trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.