Hoạt chất Human Immunoglobulins được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích tăng cường miễn dịch cho cơ thể con người. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Human Immunoglobulins
1 Tổng quan
1.1 IVIg là thuốc gì?
IVIg là viết tắt của các Human Immunoglobulins sử dụng đường tiêm tĩnh mạch. Human Normal Immunoglobulins là các Protein do cơ thể con người sản xuất có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây hại. Có 5 loại khác nhau gồm: IgA, IgD, IgE, IgG và IgM.
1.2 Đặc điểm hoạt chất Human Immunoglobulins
Cấu trúc cơ bản của Human Immunoglobulins:
Kháng thể được cấu tạo từ 4 chuỗi gen, 2 chuỗi gen ngắn và 2 chuỗi gen dài nối vưới nhau bằng cầu nối Disulphide. Phần Fab sẽ thay đổi tùy theo loại kháng thể. Các cầu nối của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ phân bố cách nhau tương đối đều (100-110 acid amin) làm cho chuỗi Polypeptide cuộn lại thành búi gọi là Domain.
- IgG hay Gamma globulin (150.000 Da) có trong huyết tương, dịch gian bào, dịch não tủy và dịch màng bụng.
- IgM ở dạng liên kết 5 phân tử (900.000 Da) nhờ các cầu nối S-S giữa các chuỗi nặng liên phân tử và một chuỗi Polypeptide được gọi là chuỗi J.
- IgA (165.000 Da) có mặt trong nước bọt, dịch nhầy, mồ hôi, dịch vị, sữa. IgA ở dạng liên kết 2 phân tử nhờ sự kết nối bởi chuỗi J và có thêm mảnh S (cấu tử tiết).
- IgD (180.000 Da) chỉ có một lượng nhỏ trong huyết tương.
- IgE (200.000 Da) có hàm lượng rất thấp trong huyết tương. Fc có ái lực cao với thụ thể dành cho Fc trên bề mặt tế bào Mast và tế bào ái kiềm.
2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Human Immunoglobulins
2.1 Dược lực học
Các Ig có tác dụng lên một số thành phần khác nhau của hệ thống miễn dịch, bao gồm các cytokine, bổ thể, thụ thể Fc và một số phân tử có khả năng miễn dịch bề mặt tế bào. IVIg cũng tác động đến các tế bào hiệu ứng khác nhau của hệ thống miễn dịch (tế bào lympho B và T, tế bào đuôi gai, v.v.) và điều chỉnh nhiều loại gen.
2.2 Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng ức chế miễn dịch của Gamma globulin IVIg được điều hòa thông qua quá trình glycosyl hóa Fc của IgG . Bằng cách liên kết với các thụ thể trên tế bào trình diện kháng nguyên , IVIG có thể làm tăng sự biểu hiện của thụ thể Fc ức chế , FcgRIIB, và rút ngắn thời gian bán hủy của kháng thể tự phản ứng. Khả năng của liệu pháp globulin miễn dịch để ngăn chặn các phản ứng miễn dịch gây bệnh bằng cơ chế này phụ thuộc vào sự hiện diện của glycan sialyl hóa ở vị trí CH2-84.4 của IgG. Cụ thể là, các chế phẩm globulin miễn dịch đã khử sialylat sẽ mất hoạt tính điều trị và tác dụng chống viêm của IVIG có thể được phục hồi bằng cách sử dụng Fc IgG1 sialylat tái tổ hợp.
Các cơ chế được đề xuất khác bao gồm khả năng các kháng thể của người cho có thể liên kết trực tiếp với các kháng thể bất thường của vật chủ, kích thích loại bỏ chúng; khả năng IgG kích thích hệ thống bổ sung của vật chủ , dẫn đến tăng cường loại bỏ tất cả các kháng thể, kể cả những kháng thể có hại; và khả năng của globulin miễn dịch ngăn chặn các thụ thể kháng thể trên tế bào miễn dịch ( đại thực bào ), dẫn đến giảm tổn thương do các tế bào này gây ra hoặc điều hòa quá trình thực bào của đại thực bào.
2.3 Dược động học
Khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch: Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố tương đối nhanh giữa huyết tương và dịch ngoại mạch và đạt được trạng thái cân bằng sau 3 – 5 ngày. Thời gian bán thải trung bình của thuốc là 32,5 ngày và thời gian.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Các kháng thể được chỉ định sử dụng trong acsc trường hợp sau:
- Các hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát với việc sản xuất kháng thể bị suy yếu
- Hypogammaglobulinaemia và nhiễm khuẩn tái phát ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL), trong đó kháng sinh dự phòng đã thất bại hoặc được chỉ định chống chỉ định,
- Hạ đường huyết và nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân đa u tủy (MM),
- Hypogammaglobulinaemia ở bệnh nhân, ghép tế bào gốc tạo máu trước và sau allogeneic (HSCT).
- Hizentra được chỉ định để điều trị bệnh nhân viêm đa dây thần kinh mãn tính viêm mãn tính (CIDP) là liệu pháp duy trì sau khi ổn định bằng IVIg.
3.2 Chống chỉ định
Không sử dụng Human Immunoglobulins với các đối tượng sau:
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Bệnh nhân bị tăng prolina máu loại I hoặc II.
- Những bệnh nhân thiếu IgA có kháng thể chống IgA và tiền sử mẫn cảm
4 Ứng dụng trong lâm sàng
Liệu pháp globulin miễn dịch được sử dụng trong nhiều tình trạng khác nhau, nhiều trong số đó liên quan đến khả năng sản xuất kháng thể bị giảm hoặc bị mất đi, từ việc hoàn toàn không có nhiều loại kháng thể, đến thiếu hụt phân nhóm IgG (thường liên quan đến IgG2 hoặc IgG3), đến các rối loạn khác trong đó kháng thể nằm trong phạm vi định lượng bình thường, nhưng thiếu chất lượng – không thể đáp ứng với các kháng nguyên như bình thường – dẫn đến tỷ lệ tăng hoặc mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng tăng. Trong những tình huống này, việc truyền globulin miễn dịch mang lại khả năng kháng nhiễm trùng thụ động cho người nhận bằng cách tăng số lượng/chất lượng IgG mà họ sở hữu.
Liệu pháp globulin miễn dịch cũng được sử dụng cho một số tình trạng khác, bao gồm nhiều rối loạn tự miễn dịch như viêm da cơ trong nỗ lực làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Liệu pháp globulin miễn dịch cũng được sử dụng trong một số phác đồ điều trị tình trạng suy giảm miễn dịch thứ phát như Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), một số rối loạn tự miễn dịch (như giảm tiểu cầu miễn dịch và bệnh Kawasaki ), một số bệnh về thần kinh ( bệnh thần kinh vận động đa ổ , hội chứng người cứng , bệnh đa xơ cứng và bệnh nhược cơ ). gravis ) một số bệnh nhiễm trùng cấp tính và một số biến chứng của ghép tạng.
Liệu pháp globulin miễn dịch đặc biệt hữu ích trong một số trường hợp nhiễm trùng cấp tính như nhiễm HIV ở trẻ em và cũng được coi là tiêu chuẩn điều trị một số rối loạn tự miễn dịch như hội chứng Guillain–Barré . Nhu cầu cao cùng với khó khăn trong việc sản xuất globulin miễn dịch với số lượng lớn đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt toàn cầu ngày càng tăng, hạn chế sử dụng và phân bổ globulin miễn dịch.
5 Liều dùng – Cách dùng
5.1 Liều dùng
Người lớn |
Kiểm soát bệnh viêm gan A: tiêm bắp 500 mg thuốc. Dự phòng bệnh viêm gan A ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: tiêm bắp 500 mg thuốc. Ngăn ngừa hoặc chữa trị sởi ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: tiêm bắp 750 mg thuốc, trong vòng 6 ngày sau khi phơi nhiễm. Phụ nữ mang thai, không thể phá thai do mắc bệnh Rubella nguyên phát: tiêm bắp 750 mg thuốc. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nhân bị thiếu hụt kháng thể nguyên phát: tiêm truyền tĩnh mạch cho bạn với liều lượng ban đầu là 400–800 mg/kg, sau đó là 200 mg/kg 3 tuần 1 lần và điều chỉnh theo nồng độ lobulin miễn dịch đáy. Liều duy trì là 200–800 mg/kg/tháng. Ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch thứ phát, sẽ tiêm 200–400 mg/kg 3–4 tuần 1 lần. Ngoài ra, có thể tiêm tiêm dưới da với liều ban đầu là khoảng 200–500 mg/kg (chia trong vài ngày), liều tích lũy 400–800 mg/kg. Ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi ghép tủy xương: tiêm bắp 500 mg/kg/tuần. Xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn để tăng số lượng tiểu cầu: tiêm bắp 400 mg/kg/ngày trong 2–5 ngày liên tiếp. Ngoài ra, có thể dùng liều 800–1.000 mg/kg vào ngày 1 và ngày 3 nếu cần thiết. Mắc bệnh Kawasaki: tiêm tĩnh mạch 1,6–2g/kg, chia làm nhiều lần trong 2–5 ngày hoặc 2g/kg liều duy nhất. Nên sử dụng kết hợp với Acid Acetylsalicylic. Hội chứng Guillain-Barre: 400 mg/kg mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp và có thể dùng trong 4 tuần nếu cần thiết. Ghép tủy xương khác nguồn: tiêm tĩnh mạch với liều lượng 500 mg/kg/tuần, bắt đầu từ 7 ngày trước khi cấy ghép và cho đến 3 tháng sau khi cấy ghép. Trong trường hợp thiếu kháng thể, bác sĩ sẽ đề nghị bạn dùng liều 500 mg/kg/tháng. |
Trẻ em |
Kiểm soát cơn bộc phát bệnh viêm gan A: tiêm bắp
Dự phòng bệnh viêm gan A ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Ngăn ngừa hoặc chữa trị sởi ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: tiêm bắp
|
5.2 Cách dùng
Human Immunoglobulins dùng theo đường tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc truyefn tĩnh mạch, không dùng theo đường uống. Thuốc nên được sử dụng dưới sự chỉ định và giám sát của bác sĩ. Không tựu ý sử dụng.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Albumin: Lưu ý sử dụng dịch truyền trong lâm sàng – Dược thư Việt Nam
6 Tác dụng không mong muốn
Mặc dù globulin miễn dịch thường được sử dụng trong thời gian dài và thường được coi là an toàn, liệu pháp globulin miễn dịch có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra tại chỗ và toàn thân.
Tiêm dưới da globulin miễn dịch có liên quan đến nguy cơ rủi ro toàn thân và cục bộ thấp hơn khi so sánh với tiêm tĩnh mạch (tiêm dưới da có hỗ trợ Hyaluronidase có liên quan đến tần suất tác dụng phụ cao hơn so với tiêm dưới da truyền thống nhưng vẫn có tần suất tác dụng phụ thấp hơn khi tiêm tĩnh mạch). Những bệnh nhân đang sử dụng immunoglobulin và gặp các tác dụng phụ đôi khi được khuyến cáo dùng Acetaminophen và Diphenhydramine.trước khi truyền để giảm tỷ lệ tác dụng phụ. Trong một số trường hợp, có thể cần dùng thuốc bổ sung trước (đặc biệt là khi lần đầu tiên làm quen với liều lượng mới), Prednisone hoặc một loại steroid đường uống khác.
- Tác dụng phụ cục bộ của việc truyền globulin miễn dịch thường gặp nhất bao gồm phản ứng tại chỗ tiêm (đỏ da xung quanh chỗ tiêm), ngứa, phát ban và nổi mề đay. Các tác dụng phụ toàn thân ít nghiêm trọng hơn khi truyền globulin miễn dịch bao gồm tăng nhịp tim, tăng hoặc hạ huyết áp, tăng nhiệt độ cơ thể, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, đau khớp hoặc đau cơ, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, sốt và đau.
- Tác dụng phụ nghiêm trọng của việc truyền globulin miễn dịch bao gồm khó chịu hoặc đau ngực, nhồi máu cơ tim , nhịp tim nhanh , hạ natri máu , tan máu, thiếu máu tán huyết , huyết khối, viêm gan, sốc phản vệ , đau lưng, viêm màng não vô khuẩn , tổn thương thận cấp tính , bệnh thận hạ Kali máu , tắc mạch phổi và phổi cấp tính liên quan đến truyền máu. chấn thương . Cũng có một khả năng nhỏ là ngay cả khi đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi chuẩn bị chế phẩm globulin miễn dịch, việc truyền globulin miễn dịch vẫn có thể truyền virus sang người nhận. Một số dung dịch globulin miễn dịch cũng chứa isohemagglutinin, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể gây tan máu do isohemagglutinin kích hoạt quá trình thực bào.
7 Tương tác thuốc
Thuốc human normal immunoglobulin có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc human normal immunoglobulin bao gồm:
Thuốc | Tương tác |
Thuốc có thể gây độc cho thận (ví dụ như thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid (ví dụ như Gentamicin), amphotericin B, Cyclosporine, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), Tacrolimus, vancomycin | Có thể tăng độc tính trên thận |
Estrogen | Tăng nguy cơ đông máu, hình thành huyết khối. |
Vắc xin sống, ví dụ như vắc-xin bệnh sởi, quai bị và rubella. | Ảnh hưởng tới tác dụng của Vaccin |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Carboplatin: Điều trị ung thư buồng trứng – Dược thư Quốc Gia 2022
8 Thận trọng
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này.
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc human normal immunoglobulin;
Đang dùng những thuốc khác có tương tác bất lợi với Human Immunoglobulins
Đã tiêm vắc-xin sởi, quai bị hoặc rubella trong 3 tháng qua.
9 Các câu hỏi thường gặp
9.1 Có nên sử dụng Human Immunoglobulins cho trẻ em không?
Thuốc có thể sử dụng cho trẻ em với liều lượng thấp hơn người lướn và được điều chỉnh tùy vào độ tuổi. Tuy nhiên, cần sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ.
9.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Human Immunoglobulins không?
Không có nhiều dữ liệu về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Không khuyến khsich sử dụng với đối tượng này. Chỉ dử dụng khi thật sự cần thiết và bác sĩ đã cân nhắc tới lợi ích/rủi ro.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Human Immunoglobulins được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm dưới da, tiêm bắp, truyền tĩnh mạch với hàm lượng:
Thuốc tiêm, tiêm bắp: 15% – 18%
Dung dịch tiêm: 1g/10ml; 2,5g/25ml; 5g/50ml; 10g/100ml; 20g/200ml
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 0,5g/10ml; 2,5g/50ml; 5g/100ml; 20g/400ml
Dung dịch tiêm dưới da: 1g/5ml; 2g/10 ml; 4g/20ml; 10g/50 ml
Dung dịch hoàn nguyên, tiêm tĩnh mạch: 3g, 6g, 12g
Thuốc biệt dược gốc là: Gamimune N, Gammagard, Gammar, Octagam, Sandoglobulin.
Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm nổi tiếng chứa Trên thị trường hiện nay gồm Klovig, IV-Globulin SN.
11 Tài liệu tham khảo
- Các chuyên gia Pubmed (Ngày đăng tháng 12 năm 2009). Human Immunoglobulins – PMC, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Joseph S.A. Restivo DO, Matthew S. Karafin MD, MS (Ngày đăng 2019). Human Immunoglobulin Preparations, Transfusion Medicine and Hemostasis (Third Edition). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả D. S. ROWE, S. G. ANDERSON, B. GRAB (Ngày đăng năm 1970). A Research Standard forHuman Serum Immunoglobulins IgG, IgA and IgM, WHO. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.