Human Chorionic Gonadotropin (HCG)

Human Chorionic Gonadotropin (HCG) là một dấu ấn sinh học quan trọng để phát hiện có thai và các rối loạn liên quan đến thai kỳ, cũng như là một dấu ấn khối u hữu ích, đặc biệt trong quản lý bệnh nguyên bào nuôi và u tế bào mầm. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Human Chorionic Gonadotropin (HCG).

1 Human Chorionic Gonadotropin là thuốc gì? 

choriogonadotropin 2
Human Chorionic Gonadotropin là thuốc gì? 

1.1 Dược lực học

Human Chorionic Gonadotropin là gì? Human Chorionic Gonadotropin (hCG) là một chất hóa học được tạo ra bởi mô nguyên bào nuôi, mô thường được tìm thấy trong phôi sớm và cuối cùng sẽ là một phần của nhau thai. Đo nồng độ hCG có thể hữu ích trong việc xác định thai kỳ bình thường, thai kỳ bệnh lý và cũng có thể hữu ích sau khi phá thai. Ngoài ra còn có lợi ích trong việc đo hCG trong nhiều loại bệnh ung thư bao gồm ung thư biểu mô màng đệm và các khối u ác tính ngoài tử cung.

HCG là hormon hướng sinh dục ở nhau thai người (hCG), được chiết xuất và tinh chế từ nước tiểu của người mang thai. HCG là hormone đa peptid, tan trong nước và lấy từ nhau thai người. Tác dụng của hCG về cơ bản tương đương với LH của tuyến yên, mặc dầu hCG cũng có một phần nhỏ hoạt tính của FSH. Ở nam giới HCG cũng kích thích tế bào kẽ của tinh hoàn (tế bào Leydig) để sản xuất androgen, còn ở nữ giới trong pha 2 của chu kỳ kinh nguyệt, để giữ vững tính toàn vẹn chức năng của hoàng thể và để kích thích tiết progesteron. Cần dùng HCG trong giai đoạn cuối của sự phát triển và sự chín của nang trứng và để tạo nên sự rụng trứng. Vì vậy, phải dùng HCG sau khi đã dùng Follimon (Urofollitropin) hoặc IVF-M (Menotropin) hay Follitrope (FSH tái tổ hợp) một khi trứng đã chín.

1.2 Cơ chế hoạt động

Cơ chế tác dụng của gonadotropin nhau thai (HCG) giống tác dụng của LH: Ở nam, CG kích thích tế bào Leydig của tinh hoàn biệt hóa và sản xuất androgen. Thuốc cũng làm các tế bào Sertoli của tinh hoàn biệt hóa và trưởng thành sớm, kích thích sản xuất androgen nên làm phát triển sớm đặc tính giới tính thứ phát ở trẻ nam tiền dậy thì và có thể làm tinh hoàn đi xuống nếu không có cản trở. Ớ nữ, HCG gây phóng noãn (sau khi đã kích thích đầy đủ bằng FSH), làm phát triển hoàng thể và kích thích bài tiết progesteron.

1.3 Dược động học

Do bản chất là polypeptid, nên các chất gonadotropin này bị phá hủy ở Đường tiêu hóa, do đó phải dùng dưới dạng tiêm. Sau khi tiêm bắp HCG, nồng độ CG (gonadotropin nhau thai) huyết thanh tăng trong vòng 2 giờ, nồng độ đỉnh CG đạt được trong vòng 6 giờ và kéo dài khoảng 36 giờ. Nồng độ CG huyết thanh bắt đầu giảm lúc 48 giờ và tiếp tục giảm tới mức không phát hiện được sau khoảng 72 giờ. Sau khi tiêm bắp CG, thuốc phân bố chủ yếu vào tinh hoàn ở nam và vào buồng trứng ở nữ; thuốc cũng có phân bố một lượng nhỏ vào các ống thận gần của vỏ thận.

2 Chỉ định – Chống chỉ định

2.1 Chỉ định

Human Chorionic Gonadotropin được chỉ định sử dụng trong trường hợp: Rối loạn do giảm hormon hướng sinh dục, tinh hoàn ẩn, giảm năng tuyến sinh dục, trạng thái bị hoạn nhẹ do thiếu hormon hướng sinh dục, tinh trùng yếu, không có tinh trùng, ít kinh nguyệt (pha folliculin kéo dài), đa huyết kinh hoăc bệnh tử cung chảy máu, đe dọa sẩy thai hay sẩy thai, vô kinh nguyên phát và thứ phát hoặc chu kỳ kinh nguyệt không có rụng trứng.

2.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định HCG ở trẻ em dậy thì sớm, hoặc carcinom tuyến tiền liệt hoặc các u phụ thuộc androgen, người đã có phản ứng dị ứng với thuốc và người mang thai.

Chống chỉ định HCG trong trường hợp có quá kích thích buồng trứng do FSH.

3 Liều dùng – Cách dùng

3.1 Liều dùng

Human Chorionic Gonadotropin có liều dùng như sau:

  • Tinh hoàn ẩn, giảm năng tuyến sinh dục, trạng thái bị hoạn nhẹ do thiếu hormon hướng sinh dục. Nếu không có chỉ định đặc biệt thì tiêm bắp 500IU hoặc 1000IU HCG cách ngày trong một thời gian đủ. Cần theo dõi cẩn thận để tránh phát triển quá mức tuyến sinh dục và dậy thì sớm sau khi dùng HCG, đặc biệt cần theo dõi rất cẩn thận khi sử dụng cho người bệnh trẻ tuổi.
  • Tinh trùng yếu, không có tinh trùng: tiêm bắp 5000IU HCG phối hợp với 500IU Menotropin mỗi ngày, dùng trong 90 ngày đến 120 ngày.
  • Ít kinh nguyệt (pha folliculin kéo dài): tiêm bắp 1000IU HCG từng ngày trong tuần cuối của ngày kinh nguyệt mong đợi.
  • Đa huyết kinh hoặc bệnh tử cung chảy máu: tiêm bắp 1000IU HCG dùng trong tuần thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt. Chỉ thầy thuốc chuyên khoa mới được phép cho dùng liều cao hơn.
  • Đe dọa sẩy thai: tiêm bắp 5000IU HCG có thể lập lại mỗi ngày tổng cộng 2 lần, cho đến khi hết nguy cơ sẩy thai, sau đó cần giảm liều tới 1000IU và tiếp tục mỗi tuần 2 lần tiêm.
  • Sẩy thai luôn: tiêm 5000IU HCG các ngày trong tháng thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ và cần tiếp tục 1000IU trong 2 tháng tiếp theo.
  • Vô kinh nguyên phát và thứ phát hoặc chu kỳ kinh nguyệt không có rụng trứng: cần kích thích buồng trứng bằng cách dùng lượng thích đáng menotropin theo sự chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa trong thời gian bị suy tuyến yên hoặc buồng trứng giảm nhạy cảm với hormon hướng sinh dục do tuyến yên tiết ra. Cần tiếp tục dùng cho đến khi estrogen đạt mức thích đáng. Cần kích thích sự rụng trứng bằng cách tiêm mỗi ngày 2000IU HCG liên tục trong 1-2 ngày.

3.2 Cách dùng

Tất cả các thuốc gonadotropin chỉ dùng để tiêm bắp. Pha bột tiêm với dung môi được cung cấp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Liều lượng được tính theo đơn vị USP.

Đau nơi tiêm bắp

Vì thuốc có thể bị kết tủa với Ethanol, nên ống tiêm chỉ được dùng sau khi đã tiệt khuẩn và rửa với một ít dung môi dùng cho thuốc này.

Dung dịch đã pha chế cần phải dùng ngay.

4 Tác dụng không mong muốn

Dùng HCG để kích thích phóng noãn sau khi kích thích bằng FSH. Phần lớn các ADR là do buồng trứng bị kích thích quá mức, xảy ra ít nhất là 20% số người bệnh. Đó là do có sự khác nhau nhiều về tính nhạy cảm với điều trị giữa các người bệnh.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Toàn thân: Phản ứng tại chỗ kèm đau, phát ban ở da, sưng hoặc kích ứng tại chỗ tiêm.
  • Nội tiết: Buồng trứng to từ nhẹ đến vừa, u nang buồng trứng, đau vùng chậu, vú cương đau, đa thai.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

  • Nội tiết: Buồng trứng bị kích thích quá mức có các triệu chứng ghi ở trên, cộng thêm ỉa chảy, cố trướng, tràn dịch màng phổi, màng tim, máu cô đặc và tăng đông máu. Nguy cơ đột quỵ, nghẽn mạch và huyết khối.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

  • Tuần hoàn: Huyết khối nghẽn động mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5 Tương tác thuốc

Chưa có số liệu được biết về tương tác thuốc.

6 Thận trọng

Không nên sử dụng thuốc này nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng với HCG hoặc nếu bạn có tình trạng dậy thì sớm hoặc mắc một bệnh ung thư liên quan đến hormone (chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt).

Mặc dù HCG có thể giúp bạn mang thai, nhưng thuốc này nằm trong danh mục thuốc dành cho thai kỳ của FDA. Điều này có nghĩa là việc sử dụng thuốc khi bạn đang mang thai có thể gây dị tật bẩm sinh cho em bé. Không sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có thai trong khi điều trị.

Người ta không biết liệu HCG có đi vào sữa mẹ hay không. Không sử dụng HCG mà không nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.

Sử dụng thuốc này chính xác theo quy định của bác sĩ. Không sử dụng nó với số lượng lớn hơn hoặc lâu hơn khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn.

Không sử dụng thuốc nếu thuốc đã thay đổi màu sắc hoặc chất lỏng có bất kỳ hạt nào trong đó. Gọi cho bác sĩ của bạn để có một đơn thuốc mới.

7 Nghiên cứu về Human Chorionic Gonadotropin trong Y học

Gonadotropin màng đệm ở người trong chẩn đoán thai kỳ

choriogonadotropin 3
Gonadotropin màng đệm ở người trong chẩn đoán thai kỳ

Gonadotropin màng đệm ở người (hCG) là một hormone glycoprotein gồm 237 axit amin bao gồm hai tiểu đơn vị α và β khác nhau được liên kết không cộng hóa trị bởi các tương tác điện tích, cả hai đều cần thiết cho hoạt động sinh học của hormone. Do tính không đồng nhất về cấu trúc, hCG tồn tại trong chất lỏng sinh học dưới dạng hỗn hợp của các dạng đồng phân khác nhau, tức là hormone hoạt động nguyên vẹn (hCG), hCG có biệt danh (hCGn), tiểu đơn vị β tự do (hCGβ), tiểu đơn vị α tự do (hCGα), đoạn lõi β. (hCGβcf, chủ yếu được phát hiện trong nước tiểu và chứa các axit amin 6-40 và 55-92 được liên kết bằng cầu nối disulphide) và tiểu đơn vị β tự do (hCGβn). Mặc dù việc đo hCG có thể hữu ích trong kính vạn hoa về các tình trạng lâm sàng, chẳng hạn như chẩn đoán, theo dõi và theo dõi các rối loạn liên quan đến thai kỳ, sàng lọc trước khi sinh và ung thư phụ khoa, ứng dụng hàng đầu vẫn là chẩn đoán mang thai, trong đó nó có thể được đo định lượng trong huyết thanh hoặc nước tiểu, trong trường hợp sau cũng sử dụng Xét nghiệm miễn dịch định tính và nhanh chóng. Vì vẫn còn tranh cãi về việc nên ưu tiên xét nghiệm huyết thanh hay nước tiểu để chẩn đoán mang thai, chúng tôi thảo luận ở đây các khía cạnh phân tích và lâm sàng chính của việc đo hCG để chẩn đoán mang thai, nêu bật những ưu điểm và hạn chế của việc đánh giá hCG trong nước tiểu và huyết thanh.

8 Các dạng bào chế phổ biến

choriogonadotropin 4
Các dạng bào chế phổ biến của Human Chorionic Gonadotropin

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bột để pha tiêm (kèm dung môi): HCG ống 1000 đv, 1 500 đv ,2 000 đv, 5 000 đỊ 10 000 đv

Human Chorionic Gonadotropin thuốc biệt dược: Human chorionic gonadotropin (HCG) , IVF-C Injection , Choragon 5000 (Thuốc Human Chorionic Gonadotropin 5000 IU), Pregnyl.

9 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Martina Montagnana và cộng sự (Đăng ngày 25 tháng 4 năm 2011). Human chorionic gonadotropin in pregnancy diagnostics, Pubmed. Truy cập ngày 06 tháng 9 năm 2023.
  2. Tác giả Danielle Betz và Kathleen Fane (Đăng ngày 14 tháng 8 năm 2023). Human Chorionic Gonadotropin, Pubmed. Truy cập ngày 06 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận