Hông Hoa Trắng có tên gọi khác là chõ xôi, bông lơn fortune,…thuộc họ Hông Paulowniaceae – bộ Hoa Môi Lamiales. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin cần thiết về cây Hông Hoa Trắng
1 Giới thiệu
Hông Hoa Trắng có tên gọi khác là chõ xôi, bông lơn fortune,…thuộc họ Hông Paulowniaceae – bộ Hoa Môi Lamiales.
Tên khoa học: Paulownia fortunei.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây cao 30m, tán hình nón, thân thẳng, đường kính ngang ngực tới 2 m, vỏ màu nâu xám.
Cành non, lá, các bộ phận của cụm hoa và những quả non đều phủ lông hình ngôi sao màu nâu vàng nhưng cuống lá, lá phía trên và cuống dần dần không có lông.
Lá hình trứng, hình tim, dài tới 20cm, mặt trên nhọn hoặc nhọn, đầu lồi dài tới 2cm, lá trên cành mới có khi 2 lá.
Lá chia thùy, có lông hình sao và tuyến bên dưới, mặt dưới lá trưởng thành có lông phủ dày, đôi khi có lông thưa đến gần như không có lông, cuống lá dài tới 12cm.
Cành hoa có ít hoặc chỉ có các nhánh bên ngắn, dài khoảng 25cm, có 3-8 hoa trong xim nhỏ, đài trên dài, ngắn hơn cuống một chút, đài hoa thuôn nhọn, dài 2-2,5 cm, rụng lông dần sau khi ra hoa, xẻ ¼ hoặc ⅓.
Tràng hoa hình ống và hình phễu, màu trắng chỉ có một chút màu tím hoặc tím nhạt ở mặt sau, dài 8-12cm, ống không có đột ngột nở rộng phía trên gốc, nhưng nở dần lên trên, hơi cong về phía trước, mặt ngoài có lông hình ngôi sao, không có lông bụng, có nếp gấp dọc rõ, phía trong phủ dày đặc các mảng màu tím mịn, nhị dài 3-3,5 cm.
Quả nang hình thuôn hoặc thuôn dài hình elip, dài 6-10 cm, có mỏ ở đỉnh dài tới 6mm, đài hoa xòe ra hoặc hình phễu, vỏ bọc bằng gỗ, dày 3-6 mm, có hạt. dài 6-10 mm có cánh. Thời kỳ ra hoa từ tháng 3 đến tháng 4 và thời kỳ đậu quả từ tháng 7 đến tháng 8.
1.2 Đặc điểm phân bố
Trung Quốc, Đài Loan, Lào và Việt Nam.
2 Thành phần hóa học
Đầu những năm 1930, người ta bắt đầu nghiên cứu thành phần hóa học của cây. Các học giả Nhật Bản là những người đầu tiên tiến hành nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học của Hông Hoa Trắng, sau đó, nhiều học giả liên tiếp tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên thực vật thuộc chi này, qua nghiên cứu của người dân đã chứng minh được nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học nhất định.
Lá Hông Hoa Trắng không chỉ chứa lượng chất béo thô và protein thô cao mà còn chứa lượng Sắt, Mangan, Kẽm và các thành phần khác, rất phù hợp để làm thức ăn cho vật nuôi.
Lá của Hông Hoa Trắng cũng chứa nhiều chất như carcylin và axit maslinic, cũng như glycoside và polyphenol. Giá trị y tế có thể được phản ánh trong việc điều trị mụn nhọt, mụn nhọt, chấn thương và chảy máu.
Hàm lượng các hợp chất trong lá của các loại Hông Hoa Trắng khác nhau và các giai đoạn khác nhau của cùng một loại Hông Hoa Trắng là khác nhau.
Hoa Hông Hoa Trắng rất giàu tinh dầu, đồng thời còn chứa nhiều thành phần hóa học khác nhau như triterpenes, sesquiterpenes, flavonoid, β-sitosterol, iridoid glycoside, phenylpropanoid glycoside và lignan glycoside giúp cải thiện thị lực, thanh nhiệt và giải độc.Về mặt dược lý, hoa Hông Hoa Trắng tomentosa chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản phổi, viêm amidan cấp tính, quai bị, mụn nhọt và các bệnh khác.Tinh dầu cũng có tác dụng chữa bệnh nhất định trong điều trị các bệnh về đường hô hấp.
Nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng Hông Hoa Trắng có tác dụng nhất định trong việc kháng khuẩn và điều trị bệnh hen suyễn. Điều này là do quả Hông Hoa Trắng có chứa Flavonoid phenylpropanoid và geranyl. Ngoài ra, quả Hông Hoa Trắng còn chứa các thành phần như axit eleostearic, dầu béo, flavonoid và alkaloid có tác dụng dược lý như giảm ho, giảm hen suyễn, tiêu đờm và kháng khuẩn.
3 Tác dụng – Công dụng của cây hông hoa trắng
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Tác dụng kháng khuẩn
Sesamin trong Hông Hoa Trắng có thể ức chế Mycobacteria bệnh lao và chiết xuất Ethanol khan của hoa Hông Hoa Trắng có tác dụng kháng khuẩn phổ rộng chống lại Aspergillus niger, Penicillium citrinum, Rhizopus niger, Aspergillus oryzae, Trichoderma viride, Escherichia coli, Bacillus subtilis, Aurum Staphylococcus aureus và Salmonella Enteritidis có tác dụng ức chế nhất định.
3.1.2 Tác dụng chống viêm
Các thành phần hoạt chất flavonoid của hoa và tinh dầu chiết có tác dụng điều trị nhất định đối với các bệnh về đường hô hấp ở chuột. Thí nghiệm còn cho thấy chiết xuất của cây làm tăng đáng kể thời gian ủ bệnh hen suyễn ở chuột lang, tốt hơn Dexamethasone nên có tác dụng điều trị bệnh hen suyễn. Nó có tác dụng ức chế đáng kể sự xâm nhập của tế bào viêm vào mô phổi và làm giảm viêm.
3.1.3 Tác dụng khác
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hông Hoa Trắng có tác dụng cầm máu, diệt côn trùng, giảm ho, giảm hen suyễn, tiêu đờm, trị nấm bàn chân và bỏng, giảm sưng tấy, mọc tóc.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Hông Hoa Trắng có vị đắng, tính lạnh. Rễ có tác dụng giảm đau, chủ yếu chữa thấp khớp tê liệt, đau cơ xương, bong gân. Quả có tác dụng giải đờm, giảm ho, chủ yếu chữa viêm phế quản mãn tính và ho. Lá và hoa có tác dụng giảm sưng tấy, giải độc, chủ yếu chữa mụn nhọt, lở loét và mụn nhọt. 15-30 gam rễ, lá và quả, 9-15 gam hoa, sắc lấy nước, dùng ngoài, nghiền một lượng thích hợp và bôi lên vùng bị đau.
3.2.2 Công dụng
Rễ: Chữa phong thấp, đau nhức xương.
Vỏ rễ: Dùng cho bệnh nhân gân cốt ứ đau.
Vỏ thân: Sử dụng cho bệnh nhân bị chấn thương, phong thấp.
Hoa, lá: Dùng cho người bị nhọt, bỏng, sưng tấy.
Hoa: Trị viêm tuyến nước bọt, viêm kết mạc mắt cấp tính, viêm phế quản mạn tính, bí tiểu.
4 Một số cách trị bệnh từ cây Hông Hoa Trắng
4.1 Giảm sưng tấy, chữa mụn nhọt
Sử dụng 15-30 gam rễ, lá và quả, 9-15 gam hoa, sắc lấy nước, dùng ngoài, nghiền một lượng thích hợp và bôi lên vùng bị đau.
4.2 Nhọt, hoại tử, trĩ và vết loét ác tính
Lấy vỏ cây Hông Hoa Trắng, nghiền nát và bôi lên vùng da bị ảnh hưởng.