Hạ Khô Thảo (Prunella vulgaris L.)

Hạ Khô Thảo (Prunella vulgaris L.)

Hạ khô thảo được biết đến khá phổ biến với công dụng lợi tiểu, mát gan, sát trùng và tiêu độc hiệu quả. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Hạ khô thảo.

1 Giới thiệu về cây Hạ khô thảo

Hạ Khô Thảo có tên khoa học là Prunella vulgaris L., thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae. 

1.1 Hạ khô thảo là cây gì?

Giải thích tên gọi: Cây hạ khô thảo thường mọc lá sau tiết Đông chí, nở hoa vào tháng 3 – 4, hạt mọc thành chùm, tháng 5 lại khô héo. Vì thường sinh trưởng vào mùa tuyết gió lạnh, đến mùa hè lại khô héo, nên có tên gọi là hạ khô thảo. 

Loài cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 20 đến 40 cm và có thể lên đến 70cm. Thân của cây vuông, màu tím đỏ và có lông. Lá mọc đối, có hình trứng hoặc hình ngọn giáo, có chiều dài từ 1,5 đến 5 cm và chiều rộng từ 1 đến 2,5 cm. Mặt lá nguyên hoặc hơi khía răng.

Cụm hoa bông nhiều xim mọc ở đầu cành, có chiều dài từ 2 đến 6 cm. Lá bắc của hoa có màu tím đỏ ở mép, hoa nhỏ, màu lam đậm hoặc tím nhạt, có cuống ngắn. Đài của hoa có hình ống và có 2 môi, tràng đều chia làm 2 môi, vòm lên như cái mũ, môi dưới có 3 thuỳ, thuỳ giữa lớn hơn và có răng. Nhị của hoa có 4, thò ra ngoài tràng hoa. Quả của cây bế nhỏ, cứng và có 4 ô.

Hạ khô thảo - Vị thuốc sát trùng, tiêu độc và làm mát gan hiệu quả
Hình ảnh cây Hạ khô thảo

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Bông hoa – Spica Prunellae, là phân cụm hoa trên cành không quá 15cm tính từ ngọn hoa trở xuống. Ở châu Âu, toàn bộ cây cũng được sử dụng. Khi hoa đã chuyển sang màu nâu, người ta sẽ thu hoạch phân ngọn cây mang hoa và phơi hoặc sấy khô.

1.3 Dược liệu Hạ khô thảo Dược điển

Dược liệu hình chùy là một loại cây thuộc họ Hoa môi, chiều dài trung bình khoảng 1-2m. Quả của cây hình chùy có dạng dẹt, dài từ 1,5 đến 8 cm, đường kính từ 0,8 đến 1,5 cm, màu sắc từ nâu nhạt đến nâu đỏ. Toàn bộ quả được bao phủ bởi hơn 10 vòng đài lá bắc, mỗi vòng đài có hai lá bắc mọc đối xứng trên cuống hoa hoặc quả, tạo thành hình dạng như một chiếc quạt với đỉnh nhọn và gân lá rõ ràng. Bên ngoài của lá bắc có lớp lông trắng. Mỗi lá bắc có 3 hoa nhỏ. Tràng hoa thường bị rụng, dài có 2 môi, 4 quả hạch nhỏ hình trứng, màu nâu với một vết lồi trắng ở đầu. Dược liệu hình chùy có thể được mô tả là có cấu trúc nhẹ, chất liệu giòn, mùi thơm nhẹ và vị nhạt.

Hạ khô thảo
Hạ khô thảo

1.4 Đặc điểm phân bố

Loài cây này thường mọc ở nơi có ánh sáng và độ ẩm đầy đủ. Thường được tập trung thành các đám nhỏ và không có lượng trữ lượng nhiều. Loài cây này có thể nhân giống bằng hạt. Sau khi được trồng trong khoảng 75-90 ngày, cây sẽ bắt đầu ra hoa. Mùa hoa của loài cây này là từ tháng 4 đến tháng 6, và quả của nó thường mọc từ tháng 7 đến tháng 10.

Loài cây này phân bố chủ yếu ở các vùng ẩm u và ôn đới của châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và nhiều nước khác trên châu Á. Tại Việt Nam, loài cây này chỉ được tìm thấy ở một số vùng núi ẩm mát như Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) và một số tỉnh khác như Hà Giang, Lai Châu, Kon Tum…

2 Thành phần hóa học

Hạ khô thảo chứa alcaloid, 3,5% muối vô cơ và tinh dầu. Kali chlorua là thành phần chính trong các muối vô cơ, trong khi tinh dầu chứa d-camphor (khoảng 50%), a- và D-fenchon, cùng với alcol fenchylic. Prunellin là chất đắng chính, trong đó phần không đường là acid ursolic. Ngoài ra còn có delphinidin và cyanidin. Ở Pháp, người ta xác định rằng thảo chứa Nhựa, chất đắng, tanin, tinh dầu, chất béo, Lipase, một glucosid tan trong nước (0,70g/kg cây khô) và một saponosid acid (1,10g).

Hạ khô thảo - Vị thuốc sát trùng, tiêu độc và làm mát gan hiệu quả
Bộ phận cây Hạ khô thảo

3 Tác dụng – Công dụng của cây Hạ khô thảo

3.1 Tác dụng dược lý 

3.1.1 Ngăn ngừa biến chứng tiểu đường

Hạ khô thảo có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường và có thể bảo vệ chống lại tình trạng bệnh động mạch xơ cứng. Các nghiên cứu trên ống nghiệm và chuột đều cho thấy rằng các hợp chất trong cây có thể ức chế enzyme phân hủy và chuyển hóa các hợp chất carbonhydrat trong cơ thể, dẫn đến giảm đường huyết và cải thiện quản lý bệnh tiểu đường.

3.1.2 Đặc tính chống ung thư

Các nghiên cứu trên ống nghiệm cho thấy rằng một số carbohydrat trong cây có thể kích hoạt tử vong tế bào ung thư và ngăn chặn sự phát triển của khối u. Các hợp chất trong cây như axit caffeic, axit rosmarinic và các chất khác cũng có thể hoạt động như chất chống oxy hóa giúp chống lại tổn thương tế bào gốc gây ra bởi các phân tử gọi là gốc tự do có liên quan đến sự phát triển ung thư. 

3.1.3 Điều trị mụn

Hạ khô thảo đã được chứng minh là ngăn chặn sự sao chép của tế bào vi rút herpes simplex (HSV), ngừa lây lan, có thể bảo vệ chống lại mụn rộp bằng cách kích thích hoạt động của các tế bào miễn dịch như đại thực bào và làm giảm đáng kể số lượng vết loét và tổn thương da do vi rút herpes gây ra.

3.1.4 Hoạt tính chống viêm

Nghiên cứu trên ống nghiệm cho thấy chiết xuất Prunella vulgaris có thể ức chế hoạt động của các protein viêm trong cơ tim người gây ra bệnh tim mạch và đột quỵ. Hạ khô thảo cũng có thể giúp chống viêm đại tràng ở chuột. 

Hạ khô thảo - Vị thuốc sát trùng, tiêu độc và làm mát gan hiệu quả
Hoa Hạ khô thảo

3.2 Vị thuốc Hạ khô thảo – Công dụng theo y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

Hạ khô thảo có vị đắng, cay và tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, mát gan, sát trùng và tiêu độc. Nó cũng được cho là thanh hoả minh mục, tán kết tiêu thũng.

Chủ trị cơ thể lúc nóng lúc lạnh, cổ kết hạch bị vỡ gây rò mủ, lở loét, chốc đầu, còn có thể phá bỏ các hạch, trị bướu cổ, chữa chứng tê bì do tà thấp, hơn nữa còn có thể làm cho cơ thể nhanh nhẹn.

Ở Pháp, nó được cho là có các tính chất làm se, tiêu sưng, giảm đường huyết và làm sạch.

3.2.2 Hạ khô thảo có tác dụng gì?

Hạ khô thảo được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm đau mắt và chảy nước mắt, tràng nhạc (lao hạch), bướu cổ, sưng vú, viêm tử cung và âm hộ, gan mật nhiệt, huyết áp cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến và tiểu tiện ít không thông. Liều dùng thường là 6-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Ở Trung Quốc, dân gian sử dụng nó để trị đái buốt, lao hạch, đau mắt phong sưng đỏ. Nó cũng được sử dụng để điều trị cao huyết áp, giữ mức hạ áp được lâu và giảm bớt bệnh buồn rầu chủ quan.

Ở Pháp, nó được sử dụng để trị đái đường và được sử dụng bên ngoài để chữa mụn nhọt, đau thắt, viêm họng và viêm miệng.

Cách nấu hạ khô thảo: Hạ khô thảo ngoài công dụng làm thuốc, nó còn có thể làm thực phẩm. Lý Thời Trân cho rằng: Nấu mầm non chín, sau đó ngâm cho hết vị đắng, tiếp đó trộn với muối và dầu làm thành món dưa trộn, vị rất ngon. Tuy nhiên, nếu dùng hạ khô thảo trong thời gian dài sẽ làm tổn thương dạ dày và đường ruột, khi sử dụng cần phải hết sức thận trọng.

4 Bài thuốc từ Hạ khô thảo

4.1 Dưỡng da, giảm thâm mắt và giảm nếp nhăn ở mặt

Để chuẩn bị, lấy 30g lá dâu và 10g hạ khô thảo, sắc với 3 chén nước cho đến khi còn lại 1 chén, lọc lấy nước và để nguội. Sau đó trộn nước ép dưa leo vào và thoa đều lên mặt, rửa sạch sau 15 phút.

4.2 Chữa tràng nhạc, lở loét

Sử dụng hạ khô thảo 200g sắc đặc, uống trước bữa ăn 2 giờ. Hoặc dùng Hạ khô thảo 8g, Cam Thảo 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày.

4.3 Thông tiểu tiện

Dùng hạ khô thảo 8g, Hương Phụ 2g, Cam thảo 1g, nước 300ml, sắc 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày.

4.4 Chữa cao huyết áp

Sử dụng hạ khô thảo rửa sạch, phơi khô, tán nhỏ 40g, chia thành 2 lần uống trong ngày, sau hai bữa cơm. Uống liên tục trong 10 ngày, nghỉ 7 ngày, sau đó tiếp tục uống từ 2-4 đợt tùy theo tình trạng bệnh. Hoặc dùng Hạ khô thảo, Bồ công anh, Hạt muồng ngủ sao, mỗi vị 20g, Hoa cúc, lá Mã Đề, mỗi vị 12g, sắc và uống.

4.5 Để chữa viêm kết giác mạc cấp (đau mắt đỏ), xuất huyết kết giác mạc, mụn nhọt, viêm vú tắc sữa, lao hạch

Sử dụng cháo bồ công anh và hạ khô thảo như sau: lấy bồ công anh 30g, hạ khô thảo 20g và gạo tẻ 60g. Sắc hoặc hãm Bồ Công Anh và hạ khô thảo để lấy nước bỏ bã, cho gạo vào nước sắc để nấu cháo, khi ăn thêm đường trắng để cho đủ ngọt. Dùng trong một đợt 3-5 ngày.

4.6 Để trị các bệnh sang lở, mụn nhọt, tràng nhạc, giang mai

Dùng hạ khô thảo 12g, thổ Phục Linh 16g, Ké Đầu Ngựa, Kim Ngân Hoa, liên kiều, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

4.7 Để chữa nam giới bị lao mào tinh hoàn (thường gặp ở thanh niên từ 20 – 35 tuổi)

Dùng cháo Câu Kỷ Tử – hạ khô thảo: lấy hạ khô thảo 20g, gạo tẻ 30g, câu kỷ tử 15g. Sắc hạ khô thảo để lấy nước bỏ bã, cách nấu hạ khô thảo là cho gạo tẻ và câu kỷ tử vào nấu cháo, khi cháo chín cho nước hạ khô thảo vào, đun sôi đều. Dùng ngày 1 lần, liên tục trong 15 ngày.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hạ khô thảo trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  2. Thần nông bản thảo kinh (Xuất bản năm 2021). Hạ khô thảo trang 510 – 511, Thần Nông Bản Thảo Kinh. Truy cập ngày 07 tháng 09 năm 2023.
  3. Tác giả Lizzie Streit (Đăng ngày 17 tháng 06 năm 2019). Prunella vulgaris: Uses, Benefits, and Side Effects, Benefit, Healthline. Truy cập ngày 08 tháng 03 năm 2023. 

Để lại một bình luận