Fructose hay đường Fructose có vị rất ngọt được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích tạo vị ngọt, tăng độ hòa tan và làm tác được độn cho viên nén. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Fructose.
1 Fructose là đường gì? Fructose thuộc loại đường gì?
Fructose có tên gọi khác là Fructofin; D-(-)-fructopyranose; đường hoa quả; Krystar; laevulose;
levulose…
Tên theo một số dược điển là:
- Dược điển Anh: Fructose.
- Dược điển Nhật: Fructose.
- Dược điển châu Âu: Laevulosum (Fructosum).
- Dược điển Mỹ: Fructose.
Danh pháp IUPAC là: (3S,4R,5R)-1,3,4,5,6-pentahydroxyhexan-2-one.
1.1 Đặc điểm hoạt chất Fructose
Fructose một loại đường đơn, trạng thái tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng hay tinh thể không màu, không mùi, có vị rất ngọt.
Công thức phân tử: C6H12O6.
Trọng lượng phân tử: 180,16 g/mol.
Độ acid/kiềm: dung dịch 9% trong nước có pH 5,35.
Điểm chảy: ~ 102-105°C (có phân hủy).
Tính đẳng trương: dung dịch trong nước 5,05% w/v đẳng trương với huyết thanh.
Phân bố cỡ tiểu phân: cỡ tiểu phân trung bình của Fructose tinh thể tiêu chuẩn là 400 mcm. Bột Fructose có cỡ trung bình là 25-40 mcm. Cũng còn có nhiều cỡ tiểu phân khác nữa như 170 mcm hay 300 mcm và 450 mcm.
Chỉ số khúc xạ: 1,3477 cho dung dịch nước 10% w/v.
Độ hòa tan ở 20°C: 1/15 phần Ethanol 95%; 1/14 phần methanol; 1/0,3 phần nước.
Hình ảnh cấu tạo của Fructose:
1.2 Đường Fructose có nhiều ở đâu? Fructose có trong thực phẩm nào?
Đường Fructose trong trái cây là nguồn Fructose được tìm thấy trong tự nhiên ngoài ra, Fructose còn có trong mật ong và các loại rau quả…
Các loại hoa quả chứa hàm lượng Fructose cao nhất là những loại trái cây có vị ngọt, gồm có: chuối, vải, xoài, nho, táo….
Còn những loại trái cây có chứa ít đường Frutose gồm chanh, dưa hấu, dâu tây…
2 Tiêu chuẩn theo một số dược điển
Thử nghiệm | JP | PhEur | USP |
Định tính | + | + | + |
Đặc tính | + | + | – |
Màu của dung dịch | + | + | + |
Độ acid | + | + | + |
Năng suất quay cực | – | -91 ± 93,5 độ | – |
Các đường lạ | – | + | – |
Cắn sau khi nung | ≤ 0,15 | – | ≤ 0,5% |
Giảm khối lượng sau khi sấy | ≤ 2,0% | ≤ 0,5% | ≤ 0,5% |
Tro sulfat | + | ≤ 0,1% | – |
Clorid | ≤ 0,0018% | – | ≤ 0,0018% |
Sulfat | ≤ 0,0024% | – | ≤ 0,0025% |
Sulfit | + | – | – |
Arsen | ≤ 1,3 ppm | – | ≤ 1 ppm |
Bari | + | + | – |
Calci và magnesi (tính như calci) | – | – | ≤ 0,005% |
Chì | – | ≤ 0,5 ppm | – |
Kim loại nặng | ≤ 4 ppm | – | ≤ 5 ppm |
Hydroxymethyl furfural | + | + | + |
Định lượng (chất khô) | ≥ 98,0% | – | 98,0 – 102,0% |
3 Ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm
Fructose được ứng dụng dùng trong viên nén, siro và thuốc nước. Khi sử dụng nhận định vị ngọt của Fructose trong miệng nhanh hơn với đường kính và Dextrose, có thể do khả năng của Fructose làm tăng hương thơm và che đi vị khó chịu của một số vitamin hay khoáng chất.
Tác dụng làm tăng độ tan của Fructose so với đường kính có lợi thế trong siro hay dung dịch bị làm lạnh. Cũng tương tự, độ hòa tan và tính thân nước lớn hơn của Fructose so với đường kính và dextrose giúp tránh được việc kết tinh đường quanh cổ chai cho các chế phẩm. Do có độ hòa tan trong alcol lớn hơn nên có thể dùng làm ngọt trong công thức có alcol.
Fructose ngọt hơn Manitol, Sorbitol và thường dùng làm tá dược trong thuốc viên nén. Nó được dùng trong những viên có độ cứng và độ bờ cao để dập trực tiếp trên máy có tốc độ tương đối chậm. Có thể phối hợp Fructose tinh thể với sorbitol theo tỷ lệ 3/1 hay với 3,5% povidon để tạo nên tá dược tốt cho viên nén.
Việc đồng kết tủa của Fructose với hoạt chất thân nước như Digoxin làm tăng tính hòa tan của chất này, có vẻ như Fructose tác động như một chất dẫn nước hòa tan làm ẩm thêm hoạt chất thân nước.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
Tùy vào từng chế phẩm thuốc hay thực phẩm và lượng Fructose được sử dụng là khác nhau, ví dụ như với dạng bào chế siro, lượng Fructose sử dụng lớn hơn rất nhiều so với các công thức viên nén hay viên nang khác.
Khi sử dụng, cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và sử dụng đúng liều lượng khuyến cáo hay dùng theo chỉ định của bác sĩ đối với từng chế phẩm.
4.2 Cách dùng
Fructose được sử dụng trong sản xuất để bào chế các loại thực phẩm, dược phẩm.
Hầu hết các chế phẩm sử dụng Fructose theo đường uống, nên uống theo khuyến cáo của nhà sản xuất hay theo chỉ định của bác sĩ.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Cefaclor: Kháng sinh cephalosporin thế hệ hai – Dược thư Quốc Gia 2022
5 Độ ổn định và bảo quản
Fructose là chất thân nước và hấp thụ lượng nước đáng kể khi độ ẩm lớn hơn 60%.
Nguyên liệu để trong bao bì ban đầu, ở nhiệt độ dưới 25°C và độ ẩm dưới 60% ổn định ít nhất 12 tháng.
Dung dịch trong nước ổn định nhất ở pH 3-4, nhiệt độ 4-70°C; và có thể được tiệt trùng bằng hấp.
6 Tương kỵ
Fructose tương kỵ với các acid và kiềm mạnh, tạo nên màu nâu.
Trong dạng aldehyd, Fructose có thể phản ứng với amin, Amino acid, peptid và protein.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Clozapin: Thuốc chống loạn thần không điển hình – Dược thư Quốc Gia 2022
7 Thận trọng
7.1 Tính an toàn
Fructose được hấp thu chậm hơn trong tiêu hóa nhưng lại được chuyển hoá chủ yếu tại gan nhanh hơn dextrose (chuyển hóa một phần thành dextrose và các chất chuyển hóa Acid Lactic và pyruvic) theo những chu trình chuyển hóa.
7.2 Thận trọng khi xử lý
Tôn trọng những thận trong thông thường thích hợp theo hoàn cảnh và khối lượng phải xử lý. Fructose có thể kích ứng với mắt nên cần có kính và găng tay phòng hộ trong quá trình xử lý.
7.3 Fructose cho người tiểu đường
Fructose được sử dụng rộng rãi và được coi là loại đường và chất phụ gia tạo ngọt an toàn trong dược phẩm, thực phẩm. Và tuy đường Fructose thường không dễ làm tăng lượng đường trong máu do chỉ số đường huyết thấp, nhưng những người mắc bệnh tiểu đường được khuyến cáo không nên sử dụng loại đường này.
Người bị đái tháo đường được khuyến khích sử dụng những loại đường ăn kiêng dành riêng cho đối tượng này, các loại đường ăn kiêng này thường có thành phần là Aspartame hay Advantame, Saccharin… Khi sử dụng đường ăn kiêng, người bệnh cần tuân thủ liều lượng cũng như cách dùng đã được khuyến cáo, hay theo chỉ định của bác sĩ.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Đường Fructose có tốt không?
Đường Fructose có trong các loại hoa quả, Mật Ong, rau quả và được coi là loại đường tự nhiên, an toàn. Tuy nhiên, đường Fructose chỉ an toàn và không ảnh hưởng đến sức khỏe nếu sử dụng với liều lượng hợp lý, không làm dụng. Nếu lạm dụng đường Fructose có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như:
- Gây ra các vấn đề cho gan, khiến gan bị quá tải: Tại gan 70% Fructose được chuyển hóa, khi dư thừa Fructose sẽ được chuyển thành glycogen và chất béo sau đó lưu trữ trong gan. Vì vậy, nếu lạm dụng dẫn đến dư thừa Fructose có thể sẽ dẫn đến gan nhiễm mỡ không do rượu, quá tải cho gan…
- Gây béo phì: Như đã trình bày ở trên, lượng Fructose dư thừa sẽ được lưu trữ tại gan dưới dạng chất béo hay glycogen. Tăng cân nhanh và nhiều bất thường sẽ dẫn đến béo phì, thậm chí gây ăn mất kiểm soát, dẫn đến nhiều hệ lụy cho sức khỏe.
- Tăng Cholesterol và acid uric: Fructose có thể tạo ra nồng độ acid uric cao hơn trong máu, gây tăng đáng kể Cholesterol LDL có thể dẫn đến các bệnh tim mạch.
8.2 Có nên sử dụng Fructose cho trẻ em không?
Trẻ em hay bất cứ lứa tuổi nào cũng nên sử dụng lượng đường vừa phải, không nên tiêu thụ quá nhiều đường Fructose nói riêng hay các loại đường khác nói chung có thể dẫn đến các tác động xấu đến sức khỏe như nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2, các bệnh tim mạch…
8.3 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Fructose không?
Các nghiên cứu cũng như các chuyên gia đã khuyến cáo: phụ nữ mang thai tránh sử dụng đường hay những loại quả quá ngọt do chúng chứa nhiều đường Fructose có thể gây hại cho mẹ và bé. Đặc biệt là những bà mẹ có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ cần phải có chế độ ăn kiểm soát lượng đường nạp vào cơ thể, thăm khám theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên suốt thai kỳ.
Đối với bà mẹ cho con bú, có thể sử dụng đường Fructose hay những loại hoa quả có chứa Fructose, tuy nhiên không nên sử dụng quá nhiều có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe như những hậu quả khi lạm dụng Fructose đã nêu ở trên.
9 Cập nhật thông tin nghiên cứu mới của Fructose
Fructose từ đồ uống có đường liên quan đến mức độ có hại của dấu ấn sinh học chuyển hóa tim:
Một nghiên cứu tiết lộ rằng việc tiêu thụ đường Fructose từ đồ uống có đường góp phần tạo nên cấu hình bất lợi của một số dấu ấn sinh học chuyển hóa tim mạch.
Tổng mức tiêu thụ fructose tăng 20 g/ngày tương quan với sự gia tăng nồng độ của các dấu hiệu tiền viêm từ 1,5% đến 1,9% cộng với adiponectin thấp hơn 3,5% và tỷ lệ triglyceride/cholesterol lipoprotein mật độ cao cao hơn 5,9%. Hồ sơ bất lợi của hầu hết các dấu ấn sinh học chỉ liên quan đến đường Fructose có nguồn gốc từ đồ uống có đường và nước trái cây.
Mặt khác, Fructose trái cây tương quan với nồng độ thấp hơn của C-peptide, protein phản ứng C, interleukin-6, leptin và cholesterol toàn phần. Thay thế đồ uống có đường fructose bằng 20g/ngày Fructose trái cây góp phần làm giảm C-peptide 10,1%, giảm các dấu hiệu tiền viêm từ 2,7% đến 14,5% và giảm lipid máu từ 1,8% đến 5,2%.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Fructose là phụ gia của nhiều sản phẩm dược phẩm, thực phẩm với những dạng bào chế đa dạng như siro, viên nén, dạng bột, dạng dung dịch, hỗn dịch…
Các sản phẩm trên thị trường hiện nay có thể kể đến như: Menfelix 5g, Buona Difesa Sciroppo, Sữa hữu cơ Miwakoko, Fertibest chứa 1g Fructose, men vi sinh Lactomin Plus Novarex…
Hình ảnh một số sản phẩm chứa Fructose:
11 Tài liệu tham khảo
- Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm (Xuất bản năm 2021). Fructose trang 279 – 301, Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm. Truy cập ngày 17 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 30 tháng 03 năm 2023). Fructose from sweetened drinks tied to harmful levels of cardiometabolic biomarkers, MIMS. Truy cập ngày 17 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Cập nhật: ngày 12 tháng 08 năm 2023). D-(-)-Fructose, NCBI. Truy cập ngày 17 tháng 08 năm 2023.