Framycetin

Framycetin là một chất kháng khuẩn bốn vòng có nguồn gốc từ Neomycin, là một este glycoside của neamine và neobiosamine B. Nó có vai trò như một loại thuốc kháng khuẩn, một chất gây dị ứng và một chất chuyển hóa Escherichia coli. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Framycetin.

1 Thông tin chung

framycetin 2
Thông tin chung về Framycetin

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

  • Framycetin sulfate (framycetin).
  • Tên thương hiệu: Soframycin.

Loại thuốc

  • Thuốc kháng sinh.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc mỡ tra mắt: 5 mg/g (5 g).
  • Dung dịch nhỏ mắt và tai: 5 mg/mL (8 mL, 14 mL).
  • Gạc tẩm thuốc: 1% (có hai kích cỡ: 10 x 10 cm và 10 x 30 cm).

Mã ATC

  • S – Cơ quan cảm giác
  • S01 – Nhãn khoa
  • S01A – Thuốc chống nhiễm trùng
  • S01AA – Kháng sinh
  • S01AA07 – Framycetin
  • D – Da liễu
  • D09 – Băng thuốc
  • D09A – Băng thuốc
  • D09AA – Băng thuốc có chất chống nhiễm trùng
  • D09AA01 – Framycetin
  • R – Hệ hô hấp
  • R01 – Thuốc xịt mũi
  • R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác
  • R01AX – Các chế phẩm xịt mũi khác
  • R01AX08 – Framycetin

2 Framycetin là thuốc gì?

2.1 Dược lực học

Framycetin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn như viêm kết mạc. Framycetin là một loại kháng sinh. Nó không có tác dụng chống lại nấm, vi rút và hầu hết các loại vi khuẩn kỵ khí. Framycetin hoạt động bằng cách liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30S của vi khuẩn, gây hiểu sai về t-RNA, khiến vi khuẩn không thể tổng hợp các protein quan trọng cho sự phát triển của nó. Framycetin hữu ích chủ yếu trong các bệnh nhiễm trùng liên quan đến vi khuẩn hiếu khí.

2.2 Dược động học

Hấp thụ: Framycetin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu thuốc qua Đường tiêu hóa có thể tăng lên nếu có bệnh viêm hoặc loét đường tiêu hóa.

Phân bố: Một phần nhỏ Framycetin hấp thu được phân bố nhanh chóng vào các mô. Lượng Framycetin được hấp thu toàn thân được báo cáo là tăng tích lũy với mỗi liều lặp lại cho đến khi đạt được trạng thái ổn định.

Chuyển hóa: Có rất ít thông tin về quá trình chuyển hóa của Framycetin vì sự hấp thu toàn thân sau khi dùng thuốc bị hạn chế. Sự trao đổi chất được coi là không đáng kể.

Đào thải: Một phần nhỏ Framycetin được hấp thu sẽ được đào thải qua thận. Phần thuốc không được hấp thu sẽ được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.

2.3 Cơ chế hoạt động

Framycetin liên kết với các protein tiểu đơn vị 30S và 16S rRNA, bốn nucleotide của 16S rRNA và một axit amin duy nhất của protein S12. Điều này cản trở vị trí giải mã ở vùng lân cận nucleotide 1400 trong 16S rRNA của tiểu đơn vị 30S. Vùng này tương tác với base lung lay trong anticodon của tRNA. Điều này dẫn đến sự can thiệp vào phức hợp khởi đầu, đọc sai mRNA nên các axit amin không chính xác được đưa vào polypeptide dẫn đến các peptide không có chức năng hoặc độc hại và sự phân hủy các polysome thành các monosome không có chức năng.

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Để điều trị viêm bờ mi do vi khuẩn, viêm xương khớp do vi khuẩn, chấn thương giác mạc, loét giác mạc và viêm meibomian. 

Để dự phòng nhiễm trùng mắt sau khi loại bỏ dị vật.

Dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da, tai và mắt do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm.

Thuốc còn được chỉ định để sát khuẩn đường ruột trước khi phẫu thuật và làm giảm vi khuẩn tạo NH3 trong ruột khi bị hôn mê gan.

3.2 Chống chỉ định

Tắc ruột, mẫn cảm với aminoglycosid, trẻ em dưới 1 tuổi.

Quá mẫn với framycetin hoặc các kháng thể kháng aminoglycoside khác (neomycin, kanamycin).

Màng nhĩ đục lỗ (otic).

4 Liều dùng

Thuốc nhỏ mắt, thuốc tra mắt

Viêm kết mạc do vi khuẩn, Viêm bờ mi, mài mòn giác mạc, Sẹo

  • Người lớn: Dạng dung dịch hoặc thuốc mỡ 0,5%: Để giảm đau nhanh trong các tình trạng cấp tính: Nhỏ 1-2 giọt vào (các) mắt bị ảnh hưởng 1-2 giờ trong 2-3 ngày đầu tiên. Giảm xuống 1-2 giọt 3-4 lần mỗi ngày khi có cải thiện.
  • Trẻ em: Như liều người lớn.

Thuốc nhỏ tai

Viêm tai ngoài

  • Người lớn: Dạng dung dịch 0,5%: Nhỏ 2-3 giọt vào nút thính giác bên ngoài. Thời gian điều trị tối đa: 2 tuần.
  • Trẻ em: Như liều người lớn.

Thuốc bôi da

Vết thương, vết bỏng, vết loét và nhiễm trùng da

  • Người lớn: Băng có chứa framycetin 1%: Bôi trực tiếp một lớp duy nhất lên vết thương. Thay băng ít nhất hàng ngày nếu vết thương tiết dịch. Đối với vết loét ở chân, cắt băng chính xác theo kích thước vết loét để tránh tiếp xúc với vùng da lành xung quanh và giảm nguy cơ mẫn cảm.

5 Tác dụng không mong muốn

Trong thời gian sử dụng Framycetin, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như:

  • Rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, hồi hộp, nhịp tim nhanh, suy nhược hệ thần kinh trung ương, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, mất ngủ, căng thẳng, khô niêm mạc, bỏng, nhìn mờ, chảy nước mũi, hắt hơi, cảm giác châm chích ở mũi.
  • Ngứa hoặc đỏ mắt hoặc tai.
  • Dạng băng tẩm thuốc: phản ứng dị ứng tại chỗ.

6 Tương tác thuốc

Chưa có tương tác quan trọng nào được biết đến.

7 Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với bệnh nhân bị dị ứng với Framycetin.

Sử dụng thuốc tại chỗ kéo dài có thể dẫn đến nhạy cảm da và nhạy cảm chéo trong nhóm kháng sinh có nguồn gốc Streptomyces (neomycin, paromomycin, Kanamycin và framycetin).

Thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid có thể gây độc thận và điếc không hồi phục, điếc một phần hay toàn bộ khi dùng đường toàn thân hay khi dùng tại chỗ trên vết thương hở hay vùng da bị tổn thương.

Trong hầu hết các trường hợp, vết thương có diện tích nhỏ thường được che phủ bằng băng tẩm thuốc diện tích nhỏ nên sự hấp thu thuốc là không đáng kể. Tuy nhiên, khi dùng trên bề mặt rất lớn (ví dụ: 30% Diện tích bề mặt cơ thể hoặc hơn), thuốc có khả năng gây độc tính. Mặc dù chưa được báo cáo khi dùng thuốc tại chỗ, vẫn nên xem xét khả năng gây độc tính khi dùng liều cao cho trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh.

Bội nhiễm: Dùng kéo dài có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn.

Thuốc nhỏ mắt và tai có thể gây tác dụng phụ chóng mặt, buồn ngủ, nhìn mờ,… ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Dạng nhỏ mắt: Công thức có thể chứa Benzalkonium chloride, có thể bị hấp thụ bởi kính áp tròng mềm. Không nên đeo kính áp tròng trong khi điều trị các bệnh nhiễm trùng nhãn khoa.

Thời kỳ mang thai: An toàn khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Không đủ bằng chứng về sự an toàn trong thai kỳ ở người.  Có nguy cơ gây độc cho thai nhi nếu sử dụng các chế phẩm kháng sinh aminoglycosid trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Vấn đề an toàn khi cho phụ nữ đang cho con bú hiện chưa được xác định.

8 Bảo quản

Bảo quản Framycetin ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. 

Không bảo quản trong phòng tắm. 

9 Nghiên cứu của Framycetin trong Y học

framycetin 3
Nghiên cứu của Framycetin trong Y học

Một phân tích so sánh mù đôi tiềm năng về framycetin và bạc sulphadiazine như thuốc bôi tại chỗ cho vết bỏng: một nghiên cứu thí điểm

Nhiễm trùng vết thương do bỏng vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu áp dụng các phương pháp quản lý vết thương bảo tồn. Thuốc bôi tại chỗ vẫn là trụ cột trong việc quản lý vết thương như vậy ở các nước đang phát triển. Việc không có sẵn các chất như Mafenide hoặc dung dịch ion bạc ở các nước đang phát triển do chiến lược của công ty hoặc lo ngại về chi phí đòi hỏi phải tìm kiếm các chất thay thế cho bạc sulphadiazine, vốn là tiêu chuẩn vàng. Chúng tôi báo cáo việc sử dụng kem framycetin 1% (Soframycin) ở 20 bệnh nhân bị bỏng nặng (từ 15% đến 40% TBSA) và trong một nghiên cứu mù đôi so sánh định lượng lượng vi khuẩn vào ngày 4 và ngày 7 với một nhóm bệnh nhân. những bệnh nhân tương tự đã sử dụng bạc sulphadiazine. Nhóm tuổi của 40 bệnh nhân là 10-50 tuổi và họ không có bệnh đồng mắc. Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập từ 40 bệnh nhân cũng được kiểm tra độ nhạy cảm với framycetin. Các xét nghiệm chức năng thận nối tiếp đã được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân và bệnh nhân trong nhóm framycetin đã trải qua xét nghiệm đo thính lực trong thời gian trung bình là 28 ngày. Tất cả các kết quả đã được phân tích thống kê. Cần lưu ý rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng khuẩn lạc vào ngày thứ 4 và ngày thứ 7 giữa hai nhóm. Hệ quả tất yếu là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự gia tăng số lượng khuẩn lạc từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 ở hai nhóm. 64% các chủng vi khuẩn phân lập nhạy cảm với framycetin, mặc dù điều này không thể so sánh với độ nhạy cảm với bạc sulphadiazine. Không thể thực hiện xét nghiệm nồng độ framycetin trong máu nhưng không có bệnh nhân nào bị nhiễm độc thận hoặc độc tai khi sử dụng nó. Theo kết quả nghiên cứu thí điểm của chúng tôi, framycetin dường như là một chất thay thế cho suphadiazine bạc như một chất bôi tại chỗ cho các vết bỏng nặng. Việc bôi Framycetin cũng không gây đau đớn và không làm vết thương bị đổi màu.

10 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Rajeev B Ahuja và cộng sự ( Đăng ngày 13 tháng 5 năm 2009). A prospective double-blinded comparative analysis of framycetin and silver sulphadiazine as topical agents for burns: a pilot study, Pubmed. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  2. Chuyên gia Pubchem. Framycetin, Pubchem. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.

Để lại một bình luận