Hoạt chất Follitropin Alfa được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp kích thích rụng trứng ở những phụ nữ không thể mang thai vì buồng trứng của họ không thể sản xuất trứng và ở những người không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Follitropin Alfa.
1 Tác dụng dược lý
1.1 Dược lực học
Follitropin alfa (hormone kích thích nang trứng tái tổ hợp của con người; Follitropin Alfa) là một dạng tái tổ hợp của hormone kích thích nang trứng (FSH), một gonadotrophin nội sinh. Không giống như các sản phẩm FSH có nguồn gốc từ nước tiểu [menotropin (gonadotrophin mãn kinh ở người), urofollitropin và urofollitropin có độ tinh khiết cao], Follitropin Alfa luôn có sẵn và cho thấy tính nhất quán theo từng lô. Đồng thời, nó không có hoạt tính của hormone tạo hoàng thể (LH) và các protein tiết niệu gây ô nhiễm và có thể tự tiêm dưới da. Ở những phụ nữ trải qua quá trình chuyển phôi-thụ tinh trong ống nghiệm (IVF-ET), Follitropin Alfa dường như có tác dụng kích thích sự phát triển nang trứng lớn hơn so với các sản phẩm FSH có nguồn gốc từ nước tiểu nói chung. Trong so sánh trực tiếp, nó có tác dụng tương tự như urofollitropin nhưng tạo ra nhiều tế bào trứng hơn trên mỗi chu kỳ được kích thích so với urofollitropin và Menotropin có độ tinh khiết cao. Kết quả sơ bộ của 1 thử nghiệm nhỏ cho thấy hiệu quả tương tự của Follitropin Alfa và Follitropin Beta. Tỷ lệ mang thai, sinh sống và sinh nhiều con ở tất cả các nhóm điều trị là tương tự nhau. Là chất kích thích rụng trứng ở những phụ nữ không rụng trứng nhóm II kháng clomifene theo WHO, Follitropin Alfa tạo ra tỷ lệ rụng trứng, phát triển nang trứng và mang thai tương tự như tỷ lệ được thấy với urofollitropin hoặc urofollitropin tinh khiết cao. Phác đồ điều trị Follitropin Alfa liều thấp trong thời gian dài có liên quan đến số lượng nang trứng thấp hơn và xu hướng sinh nhiều con ít hơn so với chế độ điều trị Follitropin Alfa hoặc urofollitropin thông thường. Dữ liệu từ phụ nữ không rụng trứng nhóm I theo WHO và từ nam giới vô sinh là rất ít. Khả năng dung nạp không khác nhau giữa Follitropin Alfa và các sản phẩm FSH khác.
1.2 Cơ chế tác dụng
Follitropin Alfa là một dạng tái tổ hợp của hormone kích thích nang trứng nội sinh (FSH). FSH liên kết với thụ thể hormone kích thích nang trứng là thụ thể xuyên màng kết hợp G. Sự gắn kết của FSH với thụ thể của nó dường như gây ra quá trình phosphoryl hóa và kích hoạt PI3K (Phosphatidylinositol-3-kinase) và đường dẫn tín hiệu Akt, được biết là điều chỉnh nhiều chức năng trao đổi chất và sinh tồn/trưởng thành liên quan khác trong tế bào.
1.3 Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng 66-76%. Nồng độ tối đa đạt được ở nữ là 8-16 giờ và ở nam là 11-20 giờ.
Thải trừ: Thời gian bán thải ở nam và nữ là 32-41 giờ và 24-53 giờ.
2 Chỉ định – Chống chỉ định
2.1 Chỉ định
Điều trị vô sinh ở cả nam và nữ dùng đơn lẻ hoặc kết hợp.
Thuốc này giúp kích thích rụng trứng ở những phụ nữ không thể mang thai vì buồng trứng của họ không thể sản xuất trứng và ở những người không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Nó cũng có thể kích thích sự trưởng thành của nang trứng trong buồng trứng cho các chương trình hỗ trợ sinh sản.
Follitropin Alfa được sử dụng cùng với một loại thuốc khác gọi là gonadotrophin màng đệm ở người (hCG) để giúp phát triển và sản xuất tinh trùng ở những nam giới bị vô sinh do nồng độ một số hormone nhất định thấp.
2.2 Chống chỉ định
Không dùng thuốc cho những người:
- Bà bầu.
- U nang buồng trứng.
- Suy tinh hoàn nguyên phát.
- Rối loạn chức năng tuyến giáp.
- Phụ nữ cho con bú.
- U xơ tử cung.
- Phụ nữ cho con bú.
- Khối u tuyến yên.
- Xuất huyết phụ khoa chưa rõ nguyên nhân.
- Suy buồng trứng nguyên phát.
- Nồng độ FSH cao có thể do suy tuyến sinh dục nguyên phát.
- Dị tật cơ quan sinh dục không phù hợp với thai kỳ.
- Khối u phụ thuộc hormone giới tính ở đường sinh sản cũng như cơ quan lân cận.
- Rối loạn tuyến thượng thận không được kiểm soát.
- Rối loạn tuyến yên.
- Phì đại không phải do đa nang buồng trứng.
3 Liều dùng – Cách dùng
3.1 Liều dùng của Follitropin Alfa
Vô sinh dưới da không rụng trứng |
Đối với các trường hợp ở phụ nữ (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang [PCOS]) không đáp ứng với Clomifene Citrate: Bắt đầu điều trị trong vòng 7 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ đang hành kinh. Ban đầu: 75-150IU/ngày; có thể tăng 37,5-75IU trong 1-2 tuần khi cần. Tối đa: 225 IU hoặc 300 IU mỗi ngày (tùy theo sản phẩm sử dụng). Sau 4 tuần không đáp ứng nên bỏ chu kỳ điều trị và cần theo dõi thêm xem xét dùng liều ban đầu cao hơn, bắt đầu lại đợt điều trị. Nếu đạt được đáp ứng tối ưu, phải tiêm HCG 24-48 giờ sau liều Follitropin Alfa cuối cùng. Ngừng điều trị và ngừng HCG khi phản ứng quá mức. Sau đó bắt đầu chu kỳ tiếp theo bằng liều thấp hơn. |
Sự phát triển đa nang dưới da trong công nghệ hỗ trợ sinh sản |
Bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ, dùng 150-225 IU mỗi ngày cho đến khi nang trứng phát triển đủ (dựa trên siêu âm và đo nồng độ estrogen hoặc Estradiol trong huyết thanh); điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng. Tối đa 450IU/ngày. Nang trứng có thể phát triển đầy đủ sau 10 ngày. Sự trưởng thành của nang trứng có thể thông qua dùng HCG ở giai đoạn cuối. Dùng GnRH điều hòa tuyến yên có thể dùng trong phác đồ khác. Trong trường hợp này, bắt đầu dùng Follitropin Alfa khoảng 2 tuần sau khi bắt đầu sử dụng chất chủ vận GnRH, sau đó cả hai đều được tiếp tục cho đến khi nang trứng phát triển đầy đủ. Ở phụ nữ có nồng độ gonadotropin nội sinh bị ức chế: Ban đầu, 225 IU mỗi ngày, điều chỉnh sau 5 ngày dựa trên đáp ứng của buồng trứng; sau đó điều chỉnh liều 3-5 ngày một lần thêm 75-150 IU ở mỗi lần điều chỉnh. Tối đa 450IU/ngày. |
Cảm ứng sinh tinh dưới da |
Ở nam giới mắc chứng suy sinh dục do thiểu năng sinh dục bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc mắc thiểu năng tình dục thứ phát, nguyên phát gây chứng suy sinh dục. Trước khi bắt đầu điều trị đồng thời với hCG, cần phải điều trị trước bằng hCG đơn thuần để bình thường hóa nồng độ Testosterone trong huyết thanh (có thể mất 3-6 tháng). Sau đó, bắt đầu dùng Follitropin Alfa ở liều 150 IU 3 lần mỗi tuần kết hợp với hCG trong ít nhất 4 tháng. Nếu tình trạng vô tinh vẫn tiếp diễn, có thể cần dùng liều tối đa 300 IU 3 lần mỗi tuần. Có thể dùng tiếp đến 1,5 năm. |
3.2 Cách dùng của Follitropin Alfa
Thuốc dùng đường tiêm.
Bột pha Dung dịch tiêm: Hòa tan lượng chứa trong lọ với chất pha loãng được cung cấp. Sử dụng ngay sau khi pha.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Lutropin Alfa giúp điều trị vô sinh
4 Tác dụng không mong muốn
Tiêu hóa |
Toàn thân, tại chỗ tiêm |
Thần kinh |
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
Da, mô mềm |
Triệu chứng phản ứng đáng kể |
Chướng bụng, khó chịu Đau bụng, đầy hơi Buồn nôn, nôn Tiêu chảy |
Phản ứng tại chỗ tiêm (ví dụ như sưng, kích ứng, ban đỏ, đau, tụ máu); mệt mỏi (ở nam giới) Tăng cân |
Đau đầu |
U nang buồng trứng, đau vùng chậu, chảy máu giữa kỳ kinh (ở phụ nữ); chứng vú to ở nam giới, giãn tĩnh mạch thừng tinh, giảm ham muốn tình dục (ở nam giới). |
Tiết bã nhờn Mụn trứng cá |
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ như sốc phản vệ); hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS), buồng trứng mở rộng bất thường, xoắn buồng trứng; đa thai, chửa ngoài tử cung, sảy thai (sẩy thai), dị tật bẩm sinh; u buồng trứng và cơ quan sinh sản khác (lành tính và ác tính), ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi (ví dụ hội chứng suy hô hấp cấp tính, xẹp phổi, đợt cấp của bệnh hen suyễn); biến cố huyết khối |
5 Tương tác thuốc
Thuốc kích thích rụng trứng khác |
Có thể tăng cường phản ứng nang trứng |
Chất đối kháng GnRH Chất chủ vận GnRH |
Có thể khiến Follitropin Alfa tăng liều cần thiết |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Tránh thai khẩn cấp với Mifepristone
6 Thận trọng
Follitropin Alfa dùng thận trọng cho người:
- Tiền sử bệnh ống dẫn trứng.
- Tiền sử gia đình mắc rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Số lượng lớn nang trứng đang phát triển.
- Yếu tố nguy cơ gây huyết khối tắc mạch.
- Yếu tố nguy cơ đa nang buồng trứng.
Ở phụ nữ: Trước khi bắt đầu điều trị: Xác nhận tình trạng mang thai và khả năng sinh sản của bạn tình nam; thực hiện khám phụ khoa và nội tiết kỹ lưỡng; đánh giá bệnh nhân bị suy giáp, tăng prolactin máu và thiếu hụt vỏ thượng thận sau đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Theo dõi sự phát triển của nang trứng bằng siêu âm qua âm đạo và đo nồng độ estrogen hoặc estradiol trong huyết thanh để xác định đáp ứng buồng trứng thích hợp và thời gian hCG. Xác nhận sự rụng trứng bằng cách xác định các chỉ số trực tiếp và gián tiếp của việc sản xuất Progesterone (ví dụ: tăng LH trong huyết thanh hoặc nước tiểu, nhiệt độ cơ thể và progesterone huyết thanh; kinh nguyệt sau khi thay đổi nhiệt độ cơ thể) và bằng bằng chứng siêu âm.
Đánh giá dấu hiệu quá kích buồng trứng trước khi dùng HCG ít nhất 2 tuần.
Ở nam giới: Trước khi bắt đầu trị liệu: Xác minh sự hiện diện của tình trạng vô tinh và suy sinh dục do thiểu năng sinh dục, đồng thời đánh giá tình trạng sinh sản của bạn tình nữ; thực hiện đánh giá y tế và nội tiết hoàn chỉnh để loại trừ suy tinh hoàn nguyên phát và các nguyên nhân vô tinh khác có thể điều trị được.
Nên phân tích tinh dịch, số lượng tinh trùng, Testosterone huyết thành sau khi điều trị 4-6 tháng.
Đánh giá tình trạng sinh sản của bạn tình nữ; thực hiện đánh giá y tế và nội tiết hoàn chỉnh để loại trừ suy tinh hoàn nguyên phát và các nguyên nhân vô tinh khác có thể điều trị được.
7 Follitropin Alfa giá bao nhiêu?
Follitropin Alfa đặc biệt như thuốc Follitrope 300IU, Gonal-F 300IU/0.5ml giá bao nhiêu hay bất kỳ thuốc nào chứa Follitropin Alfa giá bán như thế nào thì bạn có thể tham khảo trên trang Thuốc Gia Đình.
8 Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của thuốc tương tự sinh học Follitropin Alfa so với sản phẩm tham chiếu của chúng
Mục đích: Các nghiên cứu giai đoạn III ngẫu nhiên, đa trung tâm được công bố gần đây cho thấy sự tương đương về mặt điều trị của các thuốc Follitropin Alfa sinh học tương tự so với sản phẩm tham chiếu. Mục đích của phân tích tổng hợp này là tổng hợp các kết quả của ba thử nghiệm giai đoạn III để đưa ra phân tích tổng thể về sự tương đương sinh học lâm sàng giữa thuốc sinh học tương tự và thuốc ban đầu.
Phương pháp: Các nghiên cứu trong phân tích được gộp lại với nhau để ước tính tỷ lệ chênh lệch log (OR) cho các kết quả nhị phân và chênh lệch trung bình có trọng số (WMD) cho các kết quả liên tục cùng với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng bằng cách sử dụng một mô hình tác động ngẫu nhiên Sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu được đánh giá bằng các bài kiểm tra Higgins và Chi bình phương.
Kết quả: Không tìm thấy sự khác biệt về số lượng tế bào trứng thu được khi lấy trứng, tiêu chí chính được Cơ quan Dược phẩm Châu u khuyến nghị. Không có sự khác biệt thống kê nào được tìm thấy về tỷ lệ mang thai sinh hóa, tỷ lệ sinh con tại nhà, tổng liều Follitropin Alfa, thời gian kích thích và nguy cơ OHSS. Tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn đáng kể ( p = 0,03) đã được quan sát thấy ở nhóm khởi đầu so với Follitropin Alfa sinh học tương tự.
Kết luận: Thuốc sinh học tương tự Follitropin Alfa cho kết quả tương đương so với sản phẩm đối chiếu về số lượng tế bào trứng lấy được, đó là tiêu chí chính được Cơ quan Dược phẩm Châu u khuyến nghị. Cần nghiên cứu thêm để đánh giá sự tương đương sinh học về mặt điều trị giữa thuốc sinh học Follitropin Alfa và thuốc tương tự sinh học Follitropin Alfa. thuốc tham khảo liên quan đến các điểm cuối thứ cấp.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Follitropin Alfa được bào chế ở dạng:
Bút tiêm pha sẵn với mỗi bơm tiêm chứa Follitropin Alfa: 300IU/0,5mL; 900IU/1,5mL; 450IU/0,75mL; 75IU/0,15mL.
Biệt dược gốc của Follitropin Alfa là: Gonal-f, Gonal-f RFF Rediject, Gonal-f RFF.
Các thuốc khác chứa Follitropin Alfa là: Pergoveris,..
10 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Maria Cristina Budani, Stefania Fensore, Marco Di Marzio, Gian Mario Tiboni (Ngày đăng 11 tháng 7 năm 2020). Efficacy and safety of follitropin alpha biosimilars compared to their reference product: a Meta-analysis, Pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023
- Chuyên gia của Mims. Follitropin Alfa, Mims. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023