Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
FLUOXETIN
Tên chung quốc tế: Fluoxetine.
Mã ATC: N06AB03.
Loại thuốc: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Thường dùng dưới dạng fluoxetin hydroclorid.
Viên nén: 10 mg 15 mg, 20 mg, 60 mg.
Viên phân tán: 20 mg.
Nang: 10 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg, 60 mg.
Nang giải phóng kéo dài: 90 mg.
Dung dịch uống: 20 mg/5 ml.
2 Dược lực học
Fluoxetin là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm ức chế chọn lọc thu hồi serotonin (SSRI). Cơ chế tác dụng của fluoxetin là ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin ở màng trước synap, làm tăng nồng độ serotonin tại synap, từ đó làm thay đổi nhiều chức năng ở hệ TKTW liên quan đến dẫn truyền serotonin và có tác dụng chống trầm cảm. Fluoxetin hầu như không có tác dụng lên sự thu hồi noradrenalin hay dopamin; không kháng cholinergic, không kháng histaminergie và không ức chế alpha1-adrenergic ở liều điều trị.
3 Dược động học
Fluoxetin được hấp thu tốt ở Đường tiêu hóa sau khi uống, Sinh khả dụng đường uống tối thiểu là 60 – 80%, sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống 6 – 8 giờ. Fluoxetin liên kết mạnh với protein huyết tương (xấp xỉ 95%) và phân bố rộng khắp cơ thể, vào được sữa mẹ. Thể tích phân bố khoảng 20 – 40 lit/kg. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định thường đạt được sau vài tuần. Thuốc bị chuyển hóa mạnh ở gan bởi enzym CYP2D6 thành norfluoxetin (desmethylfluoxetin), là chất có hoạt tính ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin tương tự như chất mẹ. Cả fluoxetin và norfluoxetin đều thải trừ rất chậm, chủ yếu qua thận (60%). Nửa đời thải trừ của fluoxetin sau khi dùng liều duy nhất khoảng 2 – 3 ngày và của norfluoxetin là 7 – 9 ngày. Nửa đời thải trừ của fluoxetin sau khi dùng liều nhắc lại tăng lên khoảng 4 – 6 ngày và của norfluoxetin là 4 – 16 ngày.
Ở người cao tuổi khỏe mạnh, các thông số dược động học không thay đổi so với người trẻ. Ở trẻ em, nồng độ fluoxetin và norfluoxetin ở trạng thái ổn định lần lượt cao gấp 2 lần và 1,5 lần so với thanh thiếu niên. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định phụ thuộc vào cân nặng, nồng độ này cao hơn ở trẻ nhẹ cân. Ở người xơ gan do rượu, nửa đời thải trừ của fluoxetin và norfluoxetin tăng lên 7 – 12 ngày. Ở người suy thận, được động học của thuốc không thay đổi so với người tình nguyện khỏe mạnh khi dùng liều duy nhất nhưng nồng độ thuốc trong máu ở trạng thái ổn định tăng lên khi dùng liều lặp lại.
4 Chỉ định
4.1 Người lớn
Rối loạn trầm cảm chủ yếu.
Ăn vô độ tâm thần: Fluoxetin điều trị hỗ trợ về tâm lý để làm giảm ăn vô độ và tẩy sạch ruột.
Rối loạn ám ảnh nghi thức.
Rối loạn hoảng sợ.
Kết hợp với olanzapin trong điều trị giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực I.
Kết hợp với olanzapin trong điều trị trầm cảm kháng thuốc. Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt.
4.2 Trẻ em và thanh thiếu niên từ 8 tuổi trở lên
Trầm cảm vừa đến nặng nếu bệnh không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 lần thăm khám.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Động kinh khó kiểm soát, người đang trong giai đoạn hưng cảm. Sử dụng đồng thời với các IMAO, gồm cả Linezolid và xanh methylen (14 ngày sau khi ngừng IMAO mới được dùng fluoxetin, hoặc sau khi ngừng fluoxetin ít nhất 5 tuần mới được dùng các IMAO).
Sử dụng đồng thời với pimozid hoặc Thioridazin, do làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT.
Sử dụng đồng thời với Metoprolol trong điều trị suy tim.
6 Thận trọng
Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Chỉ nên dùng fluoxetin ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 8 – 18 tuổi để điều trị trầm cảm vừa và nặng, không nên sử dụng cho các chỉ định khác. Nếu cần sử dụng thuốc, nên theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tự sát trên bệnh nhân. Bằng chứng về độ an toàn khi dùng kéo dài trên trẻ em và thanh thiếu niên vẫn rất ít.
Trong và sau giai đoạn điều trị fluoxetin, nên theo dõi sự tăng trưởng và phát triển ở giai đoạn dậy thì (chiều cao, cân nặng và chỉ số TANNER-staging).
Khi sử dụng fluoxetin, cần theo dõi thường xuyên các triệu chứng hưng cảm và hưng cảm nhẹ. Nên ngừng sử dụng fluoxetin khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hưng cảm.
Tự sát/ý nghĩ tự sát hoặc diễn biến xấu trên lâm sàng: Người bệnh trầm cảm hoặc có các rối loạn tâm thần có nguy cơ tự sát hoặc có ý định tự sát, nguy cơ này cao hơn ở những người có tiền sử thực hiện hành vi tự sát, người thể hiện rõ rệt ý định tự sát. Do đó khi sử dụng fluoxetin cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, nhất là giai đoạn đầu điều trị và sau khi chỉnh liều.
Kéo dài khoảng QT: Fluoxetin gây kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất gồm cả xoắn đỉnh. Do đó, thận trọng khi sử dụng fluoxetin ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh, tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài, các tình trạng lâm sàng dẫn đến loạn nhịp (hạ Kali huyết, hạ magnesi huyết, nhịp tim chậm, nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim trái mất bù), các tình trạng làm tăng nồng độ fluoxetin (suy gan). Thận trọng khi sử dụng đồng thời fluoxetin với các thuốc đã biết gây ra kéo dài khoảng QT và/hoặc xoắn đỉnh. Nếu bệnh nhân có bệnh tim mạch đang được điều trị ổn định, nên kiểm tra lại điện tâm đồ (ECG) trước khi điều trị. Nên dùng điều trị fluoxetin và kiểm tra ECG nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu loạn nhịp tim.
Hội chứng serotonin: Khi sử dụng đồng thời fluoxetin với các thuốc cường serotonergic (các triptan, chống trầm cảm ba vòng, Fentanyl, lithi, Tramadol, buspiron, amphetamin, tryptophan, cỏ St. John hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa serotonin (các IMAO, linezolid, xanh methylen) có thể làm xuất hiện hội chứng serotonin.
Xuất huyết: Các SSRI có thể gây xuất huyết bất thường trên da như ban xuất huyết, các vết bầm máu. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông đường uống, các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (các thuốc chống loạn thần không điển hình, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, Aspirin và các NSAID, ticlopidin, dipyridamol) và khi sử dụng trên những bệnh nhân có tiền sử rối loạn đông máu.
Liệu pháp sốc điện (ECT): Thận trọng khi dùng đồng thời SSRI và ECT.
Chứng ngồi không yên kích động tâm thần vận động: Fluoxetin gây xuất hiện chứng ngồi không yên (bồn chồn, lo lắng, bứt rứt khó chịu, không thể ngồi hoặc đứng yên một chỗ) xảy ra chủ yếu trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu này, tăng liều thuốc có thể gây bất lợi.
Đái tháo đường: SSRI có thể thay đổi khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Hạ đường huyết đã xảy ra trong quá trình điều trị fluoxetin và tăng đường huyết xuất hiện sau khi dừng điều trị. Do đó cần chỉnh liều Insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống.
Co giật: Các thuốc chống trầm cảm có nguy cơ tiềm ẩn gây co giật. Do đó cần thận trọng khi dùng fluoxetin ở những bệnh nhân có tiền sử co giật. Nên dừng thuốc khi bệnh nhân xuất hiện co giật hoặc tăng tần suất co giật. Tránh dùng fluoxetin ở bệnh nhân động kinh không ổn định và theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân động kinh có kiểm soát.
Hưng cảm: Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có tiền sử hưng cảm/hưng cảm nhẹ.
Giãn đồng tử: Fluoxetin có thể gây giãn đồng tử. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng fluoxetin ở những bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn hoặc tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính.
Suy gan/thận: Fluoxetin chuyển hóa mạnh qua gan và bài tiết qua thận. Ở bệnh nhân suy gan nên dùng liều thấp hơn. Ở bệnh nhân suy thận nặng cần lọc máu (GRF < 10 ml/phút), sử dụng fluoxetin 20 mg/ngày, trong 2 tháng không thấy có sự khác biệt về nồng độ fluoxetin và norfluoxetin so với người có chức năng thận bình thường.
Hội chứng cai thuốc: Fluoxetin thường gây hội chứng cai khi ngừng điều trị, đặc biệt khi ngừng đột ngột. Nguy cơ của hội chứng cai thuốc phụ thuộc thời gian, liều điều trị và tốc độ giảm liều. Các triệu chứng phổ biến nhất gồm: chóng mặt, rối loạn cảm giác, rối loạn giấc ngủ, suy nhược, kích động hoặc lo lắng, nôn, buồn nôn, run và đau đầu. Các triệu chứng này thường từ nhẹ đến vừa, xuất hiện trong vài ngày đầu ngừng điều trị và mất đi trong vòng 2 tuần. Do đó, nên giảm dần liều fluoxetin trong vòng ít nhất 1 – 2 tuần khi ngừng thuốc, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
7 Thời kỳ mang thai
Một số nghiên cứu dịch tễ cho thấy sử dụng fluoxetin trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể tăng nguy cơ khuyết tật tim mạch, sử dụng trong thai kỳ nhất là giai đoạn muộn có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh.
Không nên dùng fluoxetin trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết. Nếu bắt buộc phải dùng fluoxetin trong thai kỳ, cần sử dụng thận trọng, đặc biệt ở giai đoạn cuối hoặc ngay trước khi trở dạ do một số ADR có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh như kích thích, run, hạ huyết áp, khó bú hoặc khó ngủ, quấy khóc. Không dừng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng fluoxetin cho bà mẹ đang cho con bú do fluoxetin và norfluoxetin phân bố vào sữa mẹ. Nếu cần thiết phải dùng fluoxetin, nên ngừng cho con bú, nếu tiếp tục cho bú thì nên dùng fluoxetin ở liều thấp nhất có hiệu quả.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
ADR hay gặp nhất ở bệnh nhân sử dụng fluoxetin là đau đầu, buồn nôn, mất ngủ, mệt mỏi và tiêu chảy. Các ADR này sẽ giảm khi bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc và thường không phải ngừng thuốc.
9.1 Thường gặp
Toàn thân: mệt mỏi, dễ bị kích thích, rét run, phản xạ ngáp.
Chuyển hóa: giảm thèm ăn.
Sinh sản: chảy máu phần phụ, rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy khó tiêu, khô miệng.
Da: phát ban da, ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi.
TKTW: run, đau đầu, rối loạn chú ý, chóng mặt, rối loạn thị giác, lơ mơ, ngủ gà, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lo sợ, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Mắt: nhìn mờ.
Tuần hoàn: kéo dài khoảng QT, đánh trống ngực, đỏ bừng.
Cơ – xương – khớp: đau khớp.
Tiết niệu: thường xuyên đi tiểu.
9.2 Ít gặp
Toàn thân: khó chịu, cảm giác nóng lạnh thất thường, dị cảm.
Tiêu hóa: khó nuốt, xuất huyết tiêu hóa.
Da: rụng lông tóc, dễ bị bầm tím da, bệnh toát mồ hôi.
Hô hấp: khó thở, chảy máu cam.
Tiết niệu: đi tiểu đau buốt.
TKTW: tăng phản ứng trên tâm thần vận động, rối loạn vận động, mất điều hòa, rối loạn thăng bằng, trí nhớ, rung giật cơ, mất nhân cách, ý nghĩ bất thường, cực khoái bất thường, nghiến răng, có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát.
Mắt, tai: giãn đồng tử, ù tai.
Tuần hoàn: hạ huyết áp.
Cơ – xương – khớp: giật cơ.
Sinh sản: rối loạn chức năng tình dục.
9.3 Hiếm gặp
Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Miễn dịch: phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
Tâm thần: hưng cảm nhẹ, hưng cảm, ảo giác, kích động, cơn hoảng
sợ, nhầm lẫn, khó nói, có hành vi gây hấn.
Tiêu hóa: đau thực quản.
Cơ – xương – khớp: đau cơ.
Tiết niệu: bí tiểu tiện, rối loạn tiểu tiện.
Toàn thân: chảy máu niêm mạc.
Tuần hoàn: viêm mạch, loạn nhịp thất gồm cả xoắn đỉnh, giãn mạch.
TKTW: phản ứng ngoại tháp, hội chứng serotonin, co giật.
Nội tiết: hội chứng tăng tiết hormon ADH không thích hợp.
Sinh sản: tăng prolactin huyết, cương đau dương vật kéo dài, chứng tiết nhiều sữa.
Da: phù mạch, vết bầm tím, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, hội chứng lyell (hoại tử thượng bị nhiễm độc).
Gan: viêm gan đặc ứng.
Hô hấp: viêm họng, các vấn đề về phổi (viêm và/hoặc xơ hóa). Chuyển hóa: giảm natri huyết.
9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc khi gặp các ADR nghiêm trọng như dị ứng, nổi ban toàn thân, xuất huyết tiêu hóa.
Phát ban và phản ứng dị ứng: Phát ban, phản ứng giả phản vệ và các bệnh hệ thống, đôi khi nghiêm trọng (liên quan đến da, thận, gan hoặc phổi) đã được báo cáo. Khi xuất hiện phát ban hoặc các hiện tượng dị ứng mà không xác định được nguyên nhân nào khác, nên dừng sử dụng fluoxetin, khám chuyên khoa Dị ứng hoặc chuyên khoa Da liễu.
Hưng cảm, co giật: Nên dùng SSRI khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hưng cảm, bệnh nhân xuất hiện co giật lần đầu tiên, hoặc tăng tần suất co giật (ở bệnh nhân đã có chẩn đoán động kinh trước đó).
Hội chứng serotonin hoặc các biểu hiện giống hội chứng an thần kinh ác tính: Khi sử dụng đồng thời fluoxetin với các thuốc cường serotonergic và hoặc các thuốc an thần kinh, có thể làm xuất hiện hội chứng serotonin hoặc các biểu hiện giống hội chứng an thần kinh ác tính: tăng thân nhiệt, cứng đờ, giật rung cơ, rối loạn hệ tự động, các chức năng sinh tồn, các rối loạn tâm thần bao gồm nhầm lẫn, kích thích, kích động mạnh dẫn đến mê sảng và hôn mê. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng, do đó khi xuất hiện các dấu hiệu này cần dừng fluoxetin và điều trị triệu chứng.
Hội chứng cai thuốc khi ngừng điều trị: Khi ngừng điều trị fluoxetin nên giảm liều từ từ trong ít nhất 1 – 2 tuần, tránh ngừng thuốc đột ngột để giảm nguy cơ hội chứng cai thuốc. Nếu xảy ra hội chứng cai thuốc nặng sau khi giảm liều hoặc khi dừng thuốc, nên cân nhắc quay lại liều đã kê trước. Sau đó, bác sỹ có thể giảm liều nhưng với tốc độ chậm hơn.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Fluoxetin thường dùng đường uống, đơn liều hoặc chia thành nhiều liều, dùng trong hoặc giữa các bữa ăn.
10.2 Liều dùng
Trầm cảm: Liều khuyến cáo ở người lớn và người cao tuổi là 20 mg/ngày. Nên xem xét lại liều và điều chỉnh sau 3 – 4 tuần điều trị nếu cần, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng. Có thể tăng dần đến tối đa 60 mg ở một số bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 20 mg. Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị kéo dài ít nhất 6 tháng.
Ăn vô độ tâm thần: Liều khuyến cáo ở người lớn và người cao tuổi là 60 mg/ngày. Chưa chứng minh được hiệu quả khi điều trị kéo dài (trên 3 tháng).
Rối loạn ám ảnh nghi thức: Liều khuyến cáo ở người lớn và người cao tuổi là 20 mg/ngày. Có thể tăng lên tối đa 60 mg ở bệnh nhân không đáp ứng với liều 20 mg sau 2 tuần. Nếu sau 10 tuần không cải thiện, nên xem xét lại việc điều trị fluoxetin. Nếu đáp ứng điều trị tốt nên tiếp tục và hiệu chỉnh liều theo từng cá thể để duy trì liều thấp nhất có tác dụng. Chưa chứng minh được hiệu quả khi điều trị kéo dài (trên 24 tuần).
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 8 tuổi trở lên (trầm cảm vừa đến nặng):
Liều khởi đầu 10 mg/ngày, điều chỉnh liều theo từng cá thể để duy trì liều thấp nhất có hiệu quả. Sau 1 – 2 tuần, có thể tăng liều lên 20 mg/ngày. Có rất ít bằng chứng liên quan đến liều dùng trên 20 mg/ngày và thời gian điều trị trên 9 tuần.
Trẻ nhẹ cân: Liều thấp vẫn có thể đạt được tác dụng điều trị do nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn ở trẻ nhẹ cân. Với bệnh nhi đáp ứng với điều trị, cần cân nhắc việc tiếp tục dùng thuốc sau 6 tháng điều trị. Nếu không có lợi ích lâm sàng trong 9 tuần, nên xem xét lại việc điều trị.
Người cao tuổi: Thận trọng khi tăng liều. Liều dùng hàng ngày không nên tăng quá 40 mg. Liều khuyến cáo tối đa là 60 mg/ngày.
Người suy gan: Cân nhắc dùng liều thấp hơn hoặc giảm tần suất dùng thuốc (ví dụ: 20 mg/ngày, 2 ngày dùng 1 lần).
11 Tương tác thuốc
11.1 Chống chỉ định phối hợp
Các thuốc IMAO: Không phối hợp fluoxetin với các IMAO do nguy cơ gây hội chứng serotonin (tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng thân nhiệt, giật rung cơ, các rối loạn tâm thần). Fluoxetin chỉ nên bắt đầu điều trị sau khi ngừng IMAO ít nhất 2 tuần. Hoặc điều trị bằng IMAO chỉ nên bắt đầu sau khi ngừng fluoxetin ít nhất 5 tuần. Không phối hợp fluoxetin với linezolid, nialamid, toloxaton, clorgylin, xanh methylen do có thể gây hội chứng serotonin.
Không phối hợp fluoxetin với metoprolol trong suy tim do có nguy cơ gặp các tác dụng bất lợi của metoprolol như nhịp tim chậm quá mức. Các tác dụng này có thể tăng lên do fluoxetin ức chế chuyển hóa metoprolol.
Thuốc kéo dài khoảng QT: Pimozid, mesoridazin, terfenadin, levomethadyl dùng đồng thời với fluoxetin làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, tăng nguy cơ độc tính trên tim.
11.2 Không nên phối hợp
Tamoxifen: Nên tránh dùng đồng thời Tamoxifen với fluoxetin do fluoxetin ức chế CYP2D6 làm giảm nồng độ endoxifen – chất chuyển hóa có hoạt tính của tamoxifen.
Rượu: Không nên kết hợp fluoxetin với rượu.
Mequitazin: Nguy cơ các tác dụng bất lợi của mequitazin (như kéo dài khoảng QT) có thể tăng lên do fluoxetin ức chế chuyển hóa của thuốc.
11.3 Thận trọng khi phối hợp
Các thuốc chuyển hóa qua CYP2D6: Fluoxetin ức chế mạnh CYP2D6. Do đó khi dùng các thuốc chuyển hóa qua CYP2D6 (flecainid, propafenon, Nebivolol, atomoxetin, carbamazepin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và risperidon) cùng với fluoxetin hoặc fluoxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó thì cần giảm liều của các thuốc này.
Các thuốc cường serotonergic (lithi, tramadol, tryptophan, có St. John (Hypericum perforatum): Sử dụng cùng với fluoxetin có thể gây ra hội chứng cường serotonin nhẹ. Do đó thận trọng và theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng nếu dùng phối hợp.
Các thuốc gây kéo dài khoảng QT: Thận trọng khi dùng đồng thời fluoxetin với các thuốc kéo dài khoảng QT như nhóm thuốc chống loạn nhịp tim IA và III, các thuốc chống loạn thần (dẫn xuất phenothiazin, Haloperidol), các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một số kháng sinh (sparfloxacin, Moxifloxacin, Erythromycin đường tĩnh mạch, pentamidin), thuốc chống sốt rét đặc biệt halofantrin, một số kháng histamin (astemizol, mizolastin).
Các thuốc tác động lên quá trình đông máu (các thuốc chống đông đường uống, các thuốc chống kết tập tiểu cầu gồm aspirin và các NSAID): Tăng nguy cơ chảy máu. Theo dõi trên lâm sàng và theo dõi INR thường xuyên hơn với các thuốc chống đông đường uống. Cyproheptadin: Đã có báo cáo một số trường hợp giảm tác dụng chống trầm cảm của fluoxetin khi dùng đồng thời với cyproheptadin. Các thuốc gây hạ natri huyết: Fluoxetin gây hạ natri huyết. Sử dụng đồng thời fluoxetin với các thuốc gây hạ natri huyết (lợi tiểu, Desmopressin, carbamazepin và oxcarbamazepin) có thể dẫn đến tăng nguy cơ này.
Các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh: Sử dụng đồng thời fluoxetin với các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh, co giật (các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng hoặc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin khác, các phenothiazin, butyrophenon, mefloquin, cloroquin, bupropion, tramadol) có thể làm tăng nguy cơ gây co giật.
Phenytoin: Nồng độ Phenytoin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với fluoxetin, dẫn đến ngộ độc. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ phenytoin trong huyết tương.
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Fluoxetin có phạm vi an toàn tương đối rộng. Khi uống quá liều: Buồn nôn, nôn, co giật, rối loạn tim mạch từ loạn nhịp không triệu chứng hoặc thay đổi ECG (kéo dài khoảng QT) đến ngừng tim (rất hiếm khi xoắn đỉnh), rối loạn chức năng phổi, thay đổi trạng thái TKTW (từ kích thích đến hôn mê). Tử vong rất hiếm gặp.
12.2 Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, khuyến cáo theo dõi tim và các dấu hiệu sinh tồn. Có thể dùng than hoạt và Sorbitol, thuốc chống co giật như Diazepam. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Các biện pháp thẩm tách máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có thể không có hiệu quả.
Cập nhật lần cuối: 2017.