fludrocortisone

Bài viết biên soạn theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

FLUDROCORTISONE

Tên chung quốc tế: Fludrocortisone.

Ma ATC: H02AA02.

Loại thuốc: Mineralocorticoid.

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nên: 0,1 mg fludrocortison acetat.

Sản phẩm có chứa hoạt chất Fludrocortisone
Sản phẩm có chứa hoạt chất Fludrocortisone

2 Dược lực học

Fludrocortison là một dẫn xuất tổng hợp của hydrocortison (9 alpha-fluorohydrocortison) có tác dụng rất mạnh đến chuyển hóa muối (giữ Na+ thải K+) gấp khoảng 100 lần hơn so với hydrocortison, còn tác dụng trên chuyển hóa glucid (liên quan đến chống viêm) gấp khoảng 10 lần so với chất này.

Tác dụng được lý.

Các mineralocorticoid tác dụng lên ống lượn xa, tăng tái hấp thu natri. Thuốc làm tăng bài tiết cả ion Kali và hydro. Các tác dụng này kết hợp với các tác động tương tự lên quá trình vận chuyển cation của các mô khác gây nên đáp ứng được lý của các mineralcorticoid. Với liều thấp dùng theo đường uống, fludrocortison gây tăng giữ natri và tăng thải kali. Thuốc cũng gây ra tăng huyết áp do tác động đến nồng độ điện giải. Khi dùng liều cao, fludrocortison ức chế khả năng tiết của vỏ thượng thận, hoạt động tuyến ức và tiết corticotropin của tuyến yên. Do có tác dụng mạnh lên cân bằng chất điện giải và nước, nên fludrocortison chỉ dành để uống trong điều trị suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát, phụ trợ về mặt chuyển hóa muối trong liệu pháp thay thế hydrocortison.

3 Dược động học

3.1 Hấp thu

Fludrocortison được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau 1,7 giờ.

3.2 Phân bố

Fludrocortison liên kết với protein huyết tương khoảng 42%.

3.3 Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua gan.

3.4 Thải trừ

Nửa đời trong huyết tương khoảng 3,5 giờ nhưng nửa đời sinh học của fludrocortison kéo dài tới 18 – 36 giờ.

4 Chỉ định

Điều trị thay thế trong suy vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison) và thứ phát.

Hội chứng quá sản vỏ thượng thận bẩm sinh mất muối (ở người lớn).

5 Chống chỉ định

Triệu chứng: Hiện vẫn chưa xác định được đầy đủ mức liều an toàn. Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc có tiền sử mẫn cảm với corticoid.

6 Thận trọng

Do tác dụng mạnh giữ natri trong cơ thể, không nên dùng fludrocortison ngoài các bệnh được chỉ định ở trên.

Fludrocortison là một mineralcorticoid nhưng cũng có thể gây tăng năng vô tuyến thượng thận hoặc ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận, đặc biệt trên trẻ nhỏ, người dùng liều cao trong thời gian dài.

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Thận trọng khi có loãng xương, mới phẫu thuật tạo nối thông ruột, bệnh tâm thần, loét dạ dày tá tràng, lao, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, Herpes mắt, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, suy thận, nhược cơ.

Trẻ em đang dùng thuốc corticosteroid ức chế miễn dịch, bị thủy đậu hoặc sởi có thể gây tử vong. Không tiêm phòng hoặc chủng đậu trong thời gian dùng thuốc.

Tác dụng phụ xuất hiện khi ngừng thuốc quá nhanh hoặc dùng kéo dài với liều cao.

Để tránh suy thượng thận do dùng thuốc, cần thêm liều hỗ trợ khi bị stress trong quá trình điều trị và trong vòng 1 năm sau.

Tác dụng corticosteroid tăng ở người bệnh tuyến giáp hoặc xơ gan. Đối với trẻ đang lớn, do tác dụng mạnh đến chuyển hóa các chất điện giải, chỉ được dùng fludrocortison trong những trường hợp đã được nêu trong chỉ định.

Khi dùng mineralocorticoid toàn thân, nên lưu ý chế độ ăn bổ sung kali, Vitamin A, B, C, D, Acid Folic, calci, Kẽm, phospho và giảm natri. Với fludrocortison, không nhất thiết phải đòi hỏi chế độ ăn giảm natri vì tăng giữ natri là tác dụng mong muốn trong điều trị. Dùng corticoid kéo dài có thể gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp. Hạn chế sử dụng corticoid trên bệnh nhân lao tiến triển hoặc giai đoạn cuối.

7 Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng khi thật cần thiết do đã ghi nhận được ảnh hưởng đến tuyến thượng thận của thai nhi (thiểu năng tuyến thượng thận). 

Sử dụng Fludrocortisol trong thai kỳ
Sử dụng Fludrocortisol trong thai kỳ

8 Thời kỳ cho con bú

Các corticoid đã tìm thấy trong sữa mẹ. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú. Chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Lịch trình điều trị của người mẹ cần được ghi chép vào y bạ của con để tiện theo dõi.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR của fludrocortison phần lớn do tác dụng đến chuyển hóa chất điện giải và một phần nhỏ đến chuyển hóa glucid. Trừ trường hợp điều trị thay thế, hầu hết các ADR là do dùng quá liều so với mức sinh lý bình thường.

Chuyển hóa: Giảm kali huyết, giữ natri, phù, tăng huyết áp.

Cơ xương: Yếu cơ, loãng xương, teo cơ, suy dinh dưỡng.

9.1 Ít gặp

Máu: huyết khối, viêm mạch hoại tử.

TKTW: loạn tâm thần biểu hiện cảm xúc, mất ngủ, ngất.

Da: viêm da dị ứng, ban đỏ, chậm lành vết thương, mỏng da, đốm xuất huyết.

Nội tiết: suy vỏ thượng thận, hội chứng giống Cushing, cân bằng nitơ âm tính, kim hãm sự phát triển của trẻ em, làm xuất hiện đái tháo đường, suy giảm đề kháng với nhiễm khuẩn.

Cơ xương: lâu liền vết thương.

Mắt: glôcôm, đục thủy tinh thể nếu dùng thuốc kéo dài.

Khác: tăng áp lực nội sọ, làm xuất hiện nhiễm khuẩn tiềm ẩn như lao, viêm phổi, làm nặng thêm hoặc che lấp triệu chứng nhiễm khuẩn.

Tiêu hóa: loét dạ dày, xuất huyết, viêm tụy.

Phản ứng dị ứng.

9.2 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các ADR phần lớn là do tác dụng chuyển hóa Muối Khoáng của fludrocortison, nhưng vì fludrocortison được dùng với liều rất thấp, nên tác dụng chuyển hóa glucid không thấy rõ như sau khi điều trị bằng glucocorticoid thông thường.

Tuy nhiên, fludrocortison thường được kết hợp với một glucocorticoid (ví dụ: cortison), lúc đó cần chú ý đến liều glucocorticoid.

Đôi khi xuất hiện các ADR nặng như cơn tăng huyết áp kèm theo đau đầu, rối loạn thị giác. Nếu các triệu chứng này xuất hiện, phải ngừng thuốc ngay và báo cho thầy thuốc đang hướng dẫn điều trị.

10 Liều lượng và cách dùng

Liều dùng phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải theo dõi người bệnh liên tục để điều chỉnh liều cho thích hợp như khi bệnh thoái lui hoặc nặng lên, hoặc khi có stress (phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương);

Bệnh Addison: Điều trị thay thế, thường phối hợp với một glucocorticoid (hydrocortison hoặc cortison). Nếu tổng liều trong ngày vượt quá 0,1 mg thì nên chia ra làm 2 lần trong ngày, nhất là khí hậu nóng.

Người lớn: Liều thông thường: 0,1 mg/24 giờ, dùng hàng ngày. Có thể dao động từ 0,1 mg/lần × 3 lần/tuần đến 0,2 mg mỗi ngày. Trong trường hợp xuất hiện tăng huyết áp nhất thời do hậu quả của điều trị, phải giảm liều xuống còn 0,05 mg mỗi ngày. Liều thông thường dao động từ 0,05 – 0,3 mg/ngày.

Trẻ em: Khởi đầu 0,05 – 0,1 mg/24 giờ, điều chỉnh theo đáp ứng liều duy trì dùng hàng ngày 0,05 – 0,3 microgam/ngày.

Trẻ sơ sinh: Khởi đầu 0,05 mg/ngày; sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng; liều thông thường là 0,05 – 0,2 mg/24 giờ, dùng hàng ngày. Trẻ rất nhỏ có thể tương đối ít nhạy với mineralocorticoid, do đó cần liều cao hơn đối với trẻ em lớn tuổi và thiếu niên.

Tăng sản vô tuyến thượng thận bẩm sinh mất muối: Người lớn: Liều thường dùng 0,1 – 0,2 mg/24 giờ. Liều được tăng dần đến 0,3 mg/ngày, sau vài tháng, liều được giảm dần đến 0,05 – 0,2 mg/ngày.

Liều thông thường dao động từ 0,05 – 0,3 mg/ngày.

11 Tương tác thuốc

11.1 Tránh phối hợp

Tránh dùng đồng thời fludroconison với natalizumab, vắc xin sống.

11.2 Tăng tác dụng

Amphotericin B hoặc các thuốc lợi tiểu gây giảm K+ (benzothiadiazin, acid ethacrynic và furosemid) làm tăng tình trạng giảm kali huyết, phải theo dõi kali huyết định kỳ. Phải cung cấp kali thêm nếu cần.

Các glycosid trợ tim digitalis: Giảm kali huyết, dễ tăng độc tính của digitalis. Theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.

Các thuốc chống đông máu đường uống: Giảm thời gian prothrombin. Corticosteroid có thể gây loét dạ dày kèm xuất huyết.

Loét có thể xuất huyết mà không có triệu chứng.

Estrogen làm tăng mức corticosteroid gắn vào globulin, do đó làm tăng phần gắn mất hoạt tính. Tác dụng này ít nhất được cân bằng bằng cách giảm chuyển hóa của corticosteroid. Khi bắt đầu liệu pháp estrogen, liều corticosteroid có thể phải giảm và tăng lên khi ngừng estrogen.

Steroid đồng hóa (đặc biệt androgen alkyl hóa C-17 như oxymetholon, methandrostenolon, norethandrolon và các hợp chất tương tự) tăng khả năng gây phù. Phải thận trọng khi dùng các thuốc đó cùng nhau, đặc biệt ở người bệnh bị bệnh gan hoặc tim.

11.3 Giảm tác dụng

Với barbiturat, Phenytoin, rifampicin: Làm giảm hiệu lực của corticoid do tăng chuyển hóa ở gan. Hậu quả nghiêm trọng ở người bị bệnh Addison và ghép thận, cần tăng liều corticoid.

Các vắc xin: Gây nguy cơ bệnh lan rộng, nguy cơ tăng cao ở người đã bị suy giảm miễn dịch do một bệnh tiềm ẩn. Corticosteroid làm mất khả năng tạo kháng thể. Không được dùng vắc xin sống.

Với các thuốc chống đái tháo đường (insulin, sulfamid hạ Glucose huyết…) làm tăng glucose huyết, đôi khi gây nhiễm ceton huyết (dùng corticoid làm giảm dung nạp glucid). Cần theo dõi lượng đường ceton huyết và nước tiểu, điều chỉnh liều thuốc đái tháo đường.

Với các salicylat: Corticosteroid làm giảm nồng độ salicylat trong máu do tăng đào thải. Khi giảm liều corticosteroid ở người bệnh đang dùng aspirin, có thể làm tăng nồng độ salicylat huyết thanh gây khả năng nhiễm độc salicylat. Cả corticoid và Aspirin đều có thể gây loét dạ dày. Kết hợp hai thuốc làm tăng nguy cơ này.

12 Quá liều và xử trí

Quá liều rất hay xảy ra trong các trường hợp sử dụng fludrocortison ngoài các trường hợp điều trị thay thế.

12.1 Triệu chứng

Tăng huyết áp, phù, giảm kali huyết, tăng cân quá mức, tim to.

12.2 Xử trí

Nên ngừng thuốc, các triệu chứng thường hết sau một vài ngày, sau đó dùng liều thấp. Nếu có biểu hiện nhão cơ do mất nhiều kali, nên cung cấp kali. Kiểm tra thường xuyên huyết áp, điện giải, có thể ngăn chặn sự quá liều. 

Cập nhật lần cuối: 2018.

Để lại một bình luận