Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
FELODIPIN
Tên chung quốc tế: Felodipin.
Mã ATC: C08CAO2.
Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng chủ yếu trên mạch, dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén giải phóng kéo dài: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg.
Viên nén bao phim giải phóng kéo dài (chứa felodipin và Enalapril maleat): 2,5 mg/5 mg; 5 mg/5 mg.
Trong công thức bào chế của một số biệt được chứa felodipin có 2 tá dược đáng lưu ý là dầu Thầu Dầu và Lactose,
2 Dược lực học
Felodipin là thuốc chẹn kênh calci, có tính chất chọn lọc trên mạch. Felodipin làm giảm huyết áp động mạch thông qua giảm sức cản của mạch. Do tính chọn lọc cao trên cơ trơn động mạch, ở liều điều trị, felodipin không có tác dụng trực tiếp trên co bóp hay dẫn truyền cơ tim. Do không có tác dụng trên cơ trơn tĩnh mạch hoặc kiểm soát trương lực giao cảm, felodipin không gây hạ huyết áp tử thể đứng.
Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cơ tim do thuốc làm cải thiện cân bằng cung và cầu oxy của cơ tim. Do felodipin có tác dụng gây giãn cả động mạch màng ngoài tim và tiểu động mạch, thuốc giúp làm giảm sức cản của động mạch vành, tăng lưu lượng máu mạch vành và tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Tác dụng gây hạ huyết áp của felodipin cũng giúp giảm hậu gánh thất trái và nhu cầu oxy cơ tim. Bên cạnh đó, felodipin cải thiện khả năng gắng sức và giảm các cơn đau thắt ngực trên bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định.
Felodipin có tác dụng lợi tiểu nhẹ do làm giảm tái hấp thu natri ở ống thận, do vậy ít khi xảy ra hiện tượng giữ dịch.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Felodipin hấp thu gần như hoàn toàn qua Đường tiêu hóa. Sau khi hấp thu, felodipin chuyển hóa bước một mạnh ở gan, do đó Sinh khả dụng của felodipin chỉ khoảng 15 – 20%. Thời gian đạt nồng độ tối đa felodipin trong huyết thanh từ 3 – 5 giờ. Nồng độ felodipin duy trì trong khoảng điều trị trong 24 giờ, do vậy chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Khi dùng felodipin cùng bữa ăn có nhiều chất béo hoặc carbohydrat, tốc độ hấp thu tăng, Cmax tăng xấp xỉ 60%, tuy nhiên mức độ hấp thu không ảnh hưởng, AUC không thay đổi. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh tuyến tính với liều trong khoảng liều 2,5-10 mg.
3.2 Phân bố
Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của felodipin xấp xỉ 99%, chủ yếu với Albumin. Vd ở trạng thái cân bằng là 10 lit/kg.
3.3 Chuyển hóa và thải trừ
Felodipin chuyển hóa nhiều qua gan bởi enzym CYP3A4, tạo các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Độ thanh thải khoảng 1,2 lít/phút. Khoảng 70% liều bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa, phần còn lại bài tiết qua phân. Dưới 0,5% liều bài tiết qua nước tiểu ở dạng còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của felodipin dạng viên giải phóng kéo dài xấp xỉ 25 giờ. Trạng thái cân bằng đạt được sau 5 ngày. Không ghi nhận có tích lũy felodipin khi dùng dài hạn.
Trên bệnh nhân người cao tuổi và bệnh nhân có suy giảm chức năng gan, nồng độ felodipin trung bình cao hơn so với các bệnh nhân trẻ. Dược động học của felodipin không thay đổi trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, bao gồm cả bệnh nhân có thẩm tách máu.
4 Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp.
Dự phòng đau thắt ngực ổn định.
5 Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai.
Suy tim mất bù.
Nhồi máu cơ tim cấp (trong vòng 1 tháng).
Đau thắt ngực không ổn định.
Tắc nghẽn van tim ảnh hưởng đáng kể trên huyết động.
Tắc nghẽn đường ra thất trái tim.
Mẫn cảm với thuốc.
6 Thận trọng
Hiệu quả và an toàn của Felodipine trong điều trị tăng huyết áp cấp cứu chưa được nghiên cứu.
Felodipin có thể gây hạ huyết áp đáng kể, sau đó gây nhịp tim nhanh, do vậy có thể dẫn tới thiếu máu cơ tim trên các bệnh nhân nhạy cảm.
Sử dụng thận trọng felodipin trên bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân có suy giảm chức năng tâm thất, đặc biệt khi phối hợp với thuốc chẹn beta.
Phù ngoại vi có thể xảy ra trong vòng 2 – 3 tuần bắt đầu điều trị, thường nhẹ, có mối liên quan đến tuổi và liều dùng.
Sử dụng đồng thời felodipin cùng các thuốc cảm ứng hoặc ức chế mạnh enzym CYP3A4 dẫn tới giảm hoặc tăng đáng kể nồng độ felodipin trong huyết tương. Vì vậy, nên tránh phối hợp trên.
Felodipin thanh thải qua gan, vì vậy trên bệnh nhân có suy giảm chức năng gan rõ rệt có thể dẫn tới tăng nồng độ và đáp ứng.
Các chế phẩm chứa felodipin có thể đồng thời chứa tá được lactose. Do vậy các bệnh nhân gặp các vấn đề di truyền hiếm gặp về rối loạn dung nạp galactose hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng các chế phẩm này.
Các chế phẩm chứa felodipin có thể đồng thời chứa tá dược dầu thầu dầu, chất này có thể gây khó chịu ở dạ dày và tiêu chảy.
Đã có báo cáo tình trạng lan rộng viêm lợi ở mức độ nhẹ trên bệnh nhân có viêm lợi rõ rệt. Tình trạng này có thể tránh được hoặc đảo ngược được bằng cách vệ sinh răng miệng cẩn thận.
7 Thời kỳ mang thai
Không nên dùng felodipin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu độc tính sinh sản tiền lâm sàng cho thấy felodipin có độc tính trên thai nhi, độc tính này được cho là xuất phát từ tác dụng dược lý của felodipin.
8 Thời kỳ cho con bú
Đã phát hiện felodipin trong sữa mẹ. Do không đủ dữ liệu về nguy cơ tiềm tàng của felodipin trên trẻ sơ sinh, không khuyến cáo dùng felodipin trong thời kỳ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Rất thường gặp
Phù ngoại vi.
9.2 Thường gặp
TKTW: đau đầu.
9.3 Ít gặp
TKTW: chóng mặt, dị cảm.
Tim mạch: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp.
Tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng.
Da và mô mềm: ban da, ngứa.
Khác: mệt mỏi.
9.4 Hiếm gặp
Tim mạch: bất tỉnh.
Tiêu hóa: nôn.
Da và mô mềm: mày đay.
Cơ xương: đau khớp, đau cơ.
Sinh dục: bất lực/rối loạn tình dục.
9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Với những người bị bệnh mạch vành, nếu có hiện tượng đau ngực khi dùng felodipin thi phải ngừng thuốc ngay.
Để khắc phục hiện tượng lan rộng của viêm lợi có thể vệ sinh bằng nước súc miệng.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Felodipin được dùng theo đường uống, thuốc nên được uống cùng bữa ăn nhẹ. Vì tất cả các dạng bào chế chứa felodipin đều là dạng giải phóng kéo dài nên chỉ được uống thuốc bằng cách nuốt cả viên thuốc cùng với nước, không được nhai vỡ viên thuốc trong khi uống, không được chia nhỏ viên thuốc trước khi uống.
10.2 Liều lượng
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu ở người lớn là 5 mg/lần, 1 lần/ngày. uống vào buổi sáng. Liều dùng cần được điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh và sự dung nạp thuốc sau khoảng 2 tuần dùng thuốc. Liều duy trì thông thường là 5 mg/lần, 1 lần/ngày. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể giảm liều tới 2,5 mg/lần, 1 lần/ ngày hoặc tăng liều lên 10 mg/lần, 1 lần/ngày. Dùng liều > 10 mg/ ngày làm tăng tác dụng không mong muốn phù ngoại biên và các tác dụng không mong muốn khác trên mạch. Nếu liều 10 mg/ngày. không đủ để kiểm soát được huyết áp, có thể dùng thêm một thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Dự phòng đau thắt ngực: Liều khởi đầu 5 mg/lần, 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng. Nếu cần, có thể tăng lên tới 10mg/lần, 1 lần/ngày.
Người suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Người suy gan: Khởi đầu liều thấp 2,5 mg/lần, 1 lần/ngày, theo dõi huyết áp chặt chẽ khi tăng dần liều. Liều tối đa 10 mg/ngày.
11 Tương tác thuốc
11.1 Tương tác làm tăng nồng độ felodipin trong huyết thanh
Sử dụng chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, chế Protease như ritonavir) cùng felodipin có thể làm tăng nồng độ felodipin huyết tương. Điều này hoặc là do làm tăng sinh khả dụng hoặc là làm giảm chuyển hóa felodipin Cmax và AUC felodipin có thể tăng tới tương ứng là 8 lần và 6 lần khi dùng cùng itraconazol là một chất ức chế CYP3A4 mạnh. Khi dùng cùng felodipin và Erythromycin, Cmax và AUC có thể tăng khoảng 2,5 lần. Cimetidin làm tăng Cmax và AUC của felodipin xấp xỉ 55%. Nên tránh phối hợp felodipin với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Trong trường hợp phối hợp làm tăng nồng độ quá mức và dẫn tới xảy ra các biến cố bất lợi có ý nghĩa lâm sàng, cần cân nhắc giảm liều felodipin và/hoặc ngừng thuốc ức chế CYP3A4. Không nên dùng cùng felodipin với nước ép Bưởi chùm.
11.2 Tương tác làm giảm nồng độ felodipin trong huyết thanh
Sử dụng chất cảm ứng CYP3A4 cùng felodipin có thể làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương. Khi dùng felodipin cùng carbamazepin, Phenytoin hoặc Phenobarbital, Cmax và AUC của felodipin giảm tương ứng là 82% và 96%. Nên tránh phối hợp felodipin với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 (như carbamazepin, phenytoin, Rifampicin, barbiturat, efavirenz, nevirapin,…). Trong trường hợp hiệu quả điều trị của felodipin chưa tối ưu do nồng độ felodipin giảm khi dùng cùng chất cảm ứng CYP3A4, cần cân nhắc tăng liều felodipin và/hoặc ngừng thuốc cảm ứng CYP3A4.
11.3 Các tương tác khác
Tacrolimus: Felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, cần theo dõi nồng độ Tacrolimus huyết thanh và điều chỉnh liều nếu cần.
Cyclosporin, Digoxin, thuốc chẹn beta, Indomethacin, spironolacton, Felodipin không làm thay đổi đáng kể dược động học của các thuốc này.
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Gây giãn mạch ngoại vi quá mức kèm theo tụt huyết áp và đôi khi chậm nhịp tim.
12.2 Xử trí
Khi xuất hiện tụt huyết áp trầm trọng, cần điều trị triệu chứng. Người bệnh cần đặt nằm ngửa, chân kê cao. Nếu nhịp tim chậm cần tiêm atropin tĩnh mạch 0,5 – 1,0 mg. Nếu không hiệu quả, phải làm tăng thể tích huyết tương bằng một Dung dịch truyền như Glucose, nước muối sinh lý hoặc dextran. Những thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng mạnh hơn trên thụ thể alpha1 (dopamin hoặc noradrenalin) có thể được sử dụng nếu như tất cả các biện pháp kể trên không mang lại hiệu quả.
Cập nhật lần cuối: 2018.