Febuxostat là một loại thuốc dùng để kiểm soát và điều trị tăng axit uric máu và bệnh gout. Trong bài viết này Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về hiệu quả của Febuxostat.
1 Thuốc Febuxostat là thuốc gì? Febuxostat thuộc nhóm nào?
1.1 Dược lý của Febuxostat
Febuxostat là một loại thuốc dùng để kiểm soát và điều trị tăng axit uric máu và bệnh gout. Nó nằm trong nhóm thuốc được gọi là chất ức chế xanthine oxidase
1.1.1 Dược lực học
Febuxostat là một chất ức chế chọn lọc không purine của enzyme xanthine oxidase, enzyme này tham gia vào quá trình dị hóa purine. Enzyme xanthine oxidase xúc tác hai phản ứng cuối cùng tạo ra axit uric từ hypoxanthine. Febuxostat là một chất ức chế mạnh, chọn lọc xanthine oxidase, tạo thành một phức hợp ổn định với cả dạng khử và dạng oxy hóa của enzym, do đó ức chế chức năng của nó. Điều trị bằng febuxostat dẫn đến giảm nồng độ axit uric trong huyết thanh ở động vật và người. Hiệu quả điều trị của febuxostat dựa trên khả năng làm giảm nồng độ axit uric trong huyết thanh ở bệnh nhân tăng axit uric máu, được xác định bởi nồng độ axit uric trong huyết thanh vượt quá khả năng hòa tan của axit uric (khoảng 7 mg/dL). Cấu trúc hóa học của febuxostat không giống cấu trúc purin hoặc pyrimidine, và nó dường như không ức chế các enzym khác trong con đường dị hóa nucleotide.
1.1.2 Dược động học
Hấp thu: Febuxostat được hấp thu nhanh chóng với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 1 đến 1,5 giờ uống. Khoảng 49% liều febuxostat dùng đường uống được hấp thu qua đường uống.
Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của febuxostat là khoảng 50 lít. Febuxostat có khả năng liên kết với protein huyết tương (PPB) cao và chủ yếu liên kết với Albumin. PPB của febuxostat xấp xỉ 99%.
Chuyển hóa: Febuxostat được chuyển hóa rộng rãi bằng cách liên hợp thông qua các enzym UGT (uridine diphosphate glucuronosyltransferase), bao gồm UGT1A1, UGT1A3, UGT1A9 và UGT2B7. Febuxostat được chuyển hóa bởi các enzym CYPs1A2, CYP2C8, CYP2C9 và không phải CYP. Febuxostat cũng ức chế hoạt động của protein kháng ung thư vú.
Thải trừ: Thời gian bán thải biểu kiến trung bình (t1/2) của febuxostat là khoảng 5 đến 8 giờ. Các chất chuyển hóa của febuxostat được thải trừ qua cả gan và thận. Tỷ lệ febuxostat được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu là dưới 5%.
2 Chỉ định
Febuxostat được chỉ định trong các trường hợp:
- Hội chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic syndromes – MDS) trung bình-2 và nguy cơ cao theo Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế (IPSS).
- Bệnh bạch cầu myelomonocytic mãn tính với 10 – 29% tế bào blast mà không có rối loạn tăng sinh tủy.
- Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ với 20 – 30% tế bào blast và loạn sản đa dòng, theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
- Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ trên 30% tế bào blast theo phân loại của WHO.
3 Chống chỉ định
Chống chỉ định Febuxostat ở các trường hợp:
- Có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc Febuxostat.
- Bệnh nhân được điều trị bằng Azathioprine hoặc mercaptopurine.
- Bệnh nhân tăng acid uric máu thứ cấp hoặc ở những bệnh nhân có tỷ lệ tổng hợp acid uric tăng cao.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm bài viết: Bệnh Paget xương (PDB) và các rối loạn mật độ xương
4 Liều dùng và cách dùng
4.1 Người lớn
Liều khởi đầu là 40 mg mỗi ngày.
Có thể tăng liều febuxostat lên 80 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân không đạt được nồng độ axit uric huyết thanh dưới 6 mg/dL sau hai tuần điều trị với liều 40 mg.
Khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat, các đợt bùng phát bệnh gút có thể xảy ra. Do đó, nên điều trị dự phòng bùng phát bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc Colchicine đồng thời với điều trị bằng febuxostat và có thể tiếp tục trong tối đa 6 tháng
4.2 Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của febuxostat ở nhóm tuổi nhi khoa chưa được chứng minh.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều đối với suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A) hoặc trung bình (Child-Pugh loại B) ở những bệnh nhân đang điều trị bằng febuxostat. Không có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh Class C), do đó phải hết sức thận trọng khi sử dụng.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều febuxostat đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (CrCl 30 đến 89 mL/phút). Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút), liều của viên nén febuxostat được giảm xuống 40 mg một lần mỗi ngày.
Cân nhắc khi mang thai: Bệnh gút hiếm gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản do tác dụng tăng bài tiết nước tiểu của estrogen. Ở phụ nữ mang thai, bệnh gout khá hiếm gặp. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, tỷ lệ tử vong sơ sinh đã được quan sát thấy ở mức xấp xỉ 40 lần so với MRHD (liều khuyến cáo tối đa cho người). Sử dụng cẩn thận trên đối tượng này.
Cân nhắc khi cho con bú: Không có thông tin lâm sàng về việc sử dụng febuxostat trong thời kỳ cho con bú. Theo giả thuyết, hơn 99% febuxostat liên kết với protein huyết tương; do đó, nồng độ febuxostat trong sữa mẹ có thể sẽ thấp. Ngoài ra, khả dụng sinh học đường uống của febuxostat chỉ khoảng 50%, vì vậy lượng mà trẻ sơ sinh nhận được một cách có hệ thống dự kiến là rất nhỏ. Tuy nhiên, febuxostat có trong sữa chuột. Do đó, phân tích rủi ro-lợi ích là rất quan trọng trước khi dùng febuxostat cho bà mẹ đang cho con bú.
4.3 Cách dùng
Febuxostat được dùng bằng đường uống, có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
5 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc (hơn 1% ở nhóm được điều trị bằng febuxostat dựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có kiểm soát kéo dài từ 6 đến 12 tháng):
- Chức năng gan bất thường, chóng mặt, đau khớp, buồn nôn và phát ban.
Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn được liệt kê theo hệ thống cơ quan (dưới 1% trong nhóm được điều trị bằng febuxostat dựa trên nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.) Chúng bao gồm những tác dụng sau:
- Hệ máu và bạch huyết: thiếu máu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, tăng bạch cầu/giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể tế bào, lách to, giảm tiểu cầu.
- Tim: đau thắt ngực, rung tâm nhĩ / rung, tiếng thổi tim, điện tâm đồ bất thường, đánh trống ngực, nhịp xoang chậm, nhịp tim nhanh
- Tai và Mắt: điếc, ù tai, chóng mặt, mờ mắt.
- Tiêu hóa: chướng bụng, đau bụng, táo bón, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, đi ngoài phân sống, viêm dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, khó chịu Đường tiêu hóa, đau nướu, nôn ra máu, tăng clohydria, đại tiện ra máu, loét miệng, viêm tụy, loét dạ dày, nôn.
- Miễn dịch: phản ứng quá mẫn.
- Nhiễm trùng: herpes zoster.
- Liên quan đến chuyển hóa: chán ăn, giảm/tăng cảm giác thèm ăn, mất nước, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, hạ Kali máu, giảm/tăng cân.
- Cơ xương khớp: viêm khớp, cứng khớp, sưng khớp, co thắt cơ, co giật, suy nhược, đau/cứng cơ xương, đau cơ.
- Hệ thần kinh: thay đổi vị giác, rối loạn thăng bằng, tai biến mạch máu não, hội chứng Guillain-Barre, nhức đầu, liệt nửa người, giảm cảm giác, hạ kali máu, nhồi máu lỗ khuyết, thờ ơ, suy giảm tinh thần, đau nửa đầu, dị cảm, buồn ngủ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, run.
- Tâm thần: kích động, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, cáu kỉnh, giảm ham muốn tình dục, bồn chồn, hoảng loạn, thay đổi tính cách.
- Thận: đái ra máu, sỏi thận, đái đục, protein niệu, suy thận, suy thận, cấp bách, tiểu không tự chủ
- Sinh sản: đau vú, rối loạn cương dương, gynecomastia
- Hô hấp: viêm phế quản, ho, khó thở, chảy máu cam, khô mũi, tăng tiết dịch xoang cạnh mũi, phù hầu họng, tắc nghẽn đường hô hấp, hắt hơi, ngứa họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Da và mô dưới da: rụng tóc, phù mạch, viêm da, da liễu, bầm máu, chàm, thay đổi màu tóc, mọc tóc bất thường, tăng tiết mồ hôi, bong tróc da, chấm xuất huyết, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, ban xuất huyết, đổi màu da/thay đổi sắc tố, tổn thương da, mùi da bất thường , mề đay.
- Mạch máu: bốc hỏa, bốc hỏa, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
- Thay đổi các thông số xét nghiệm: kéo dài thời gian kích hoạt thromboplastin từng phần, tăng creatine, giảm bicarbonate, tăng natri, điện não đồ bất thường, tăng Glucose, tăng cholesterol, tăng triglyceride, tăng Amylase, tăng kali, tăng TSH, giảm số lượng tiểu cầu, giảm hematocrit & hemoglobin, MCV tăng, giảm hồng cầu, tăng creatinine & urê máu, tăng tỷ lệ BUN/creatinine, tăng creatine phosphokinase (CPK), tăng LDH, tăng PSA, giảm số lượng tế bào lympho, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), kéo dài thời gian prothrombin , trụ niệu, nước tiểu dương tính với bạch cầu và protein.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6 Tương tác thuốc
Các thuốc kháng axit như Magie hydroxit và nhôm hydroxit làm chậm quá trình hấp thu khoảng 1 giờ, nhưng mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng. Do đó, febuxostat có thể được sử dụng mà không cần quan tâm đến việc sử dụng thuốc kháng axit.
Dùng febuxostat cùng với Theophylline làm tăng nồng độ và sự hấp thu của theophylline. Những khác biệt này không được coi là có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu. Tuy nhiên, có sự gia tăng gấp 400 lần 1-methylxanthine (một chất chuyển hóa của theophylline) được bài tiết qua nước tiểu do febuxostat ức chế xanthine oxidase. Sự an toàn của việc tiếp xúc lâu dài mãn tính với 1-methylxanthine chưa được đánh giá. Nên thận trọng khi dùng febuxostat cùng với theophylline.
Dùng đồng thời Repaglinide với febuxostat có thể gây hạ đường huyết nghiêm trọng. Febuxostat ức chế CYP2C8, dẫn đến chậm đào thải và tăng nồng độ repaglinide.
Febuxostat ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP) và sử dụng đồng thời febuxostat làm tăng độc tính gan do Methotrexate gây ra bằng cách ức chế BCRP ở gan.
Rosuvastatin là chất nền BCRP; febuxostat làm tăng nồng độ rosuvastatin bằng cách ức chế dòng chảy qua trung gian BCRP của nó trong ruột non.
7 Thận trọng
Sự ức chế xanthine oxidase làm tăng nồng độ azathioprine và mercaptopurin, dẫn đến độc tính nghiêm trọng như suy tủy.
Công thức của febuxostat có chứa tá dược là Lactose. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân không dung nạp đường sữa
Người suy gan và suy thận nặng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
7.1 Cách bảo quản Febuxostat
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ dưới 30°C.
7.2 Quá liều và xử trí
Biểu hiện: Dữ liệu về quá liều febuxostat còn hạn chế. Triệu chứng quá liều có thể là biểu hiện tăng lên của các tác dụng không mong muốn.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
8 Giải đáp các thắc mắc về Febuxostat
8.1 Thuốc Febuxostat giá bao nhiêu?
Với mỗi nhà sản xuất, hàm lượng bào chế mà Febuxostat sẽ có giá bán khác nhau, chưa kể các thuốc nguồn gốc trong nước, nhập khẩu cũng sẽ có mức giá chênh lệch, nhà máy sản xuất hiện đại, thuốc được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt cũng có gái thành cao hơn với thuốc sản xuất trong nhà máy trang thiết bị đơn giản.
Các bạn có thể tìm hiểu và tham khảo giá bán của thuốc tại các nhà thuốc để tìm được thuốc có mức giá phù hợp.
8.2 Một số sản phẩm có chứa thành phần Febuxostat
Febuxostat có sẵn ở cả hai dạng viên nén Febuxostat 40 mg và Febuxostat 80 mg. Febuxostat có một số biệt dược như: thuốc BivoUri 80, thuốc Vocanz 40, Feburic 80mg…
8.3 Nên dùng allopurinol hay febuxostat trong điều trị bệnh gout?
Cả febuxostat và Allopurinol đều được sử dụng để điều trị trường hợp tăng acid uric trong máu do gout.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh gút và đồng thời mắc bệnh tim mạch, febuxostat không kém so với allopurinol về tỷ lệ các biến cố tim mạch. Tử vong do mọi nguyên nhân và tử vong do tim mạch cao hơn khi sử dụng febuxostat so với so với allopurinol.
8.4 Tài liệu tham khảo
1, Tác giả James E Frampton (Cập nhật tháng 3 năm 2015). Febuxostat: a review of its use in the treatment of hyperuricaemia in patients with gout, Pubmed. Truy cập ngày 19 tháng 04 năm 2023..
2, Tác giả Valerie Gerriets; Ishwarlal Jialal (Cập nhật ngày 7 tháng 1 năm 2023). Febuxostat
, NIH. Truy cập ngày 19 tháng 04 năm 2023.