Ethylhexyl Methoxycinnamate hoặc Octyl methoxycinnamate (INCI) hoặc Octinoxate (USAN) là một chất lỏng trong suốt thường được sử dụng trong các sản phẩm chống nắng hóa học. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Ethylhexyl Methoxycinnamate.
1 Tổng quan về Ethylhexyl Methoxycinnamate
1.1 Tên gọi
Danh pháp IUPAC
- (RS)-2-Ethylhexyl (2E)-3-(4-methoxyphenyl)prop-2-enoate.
Tên khác
- Ethylhexyl methoxycinnamate, Octinoxate, Uvinul MC80, (E)-3-(4-methoxyphenyl) prop-2-enoic acid 2-ethylhexyl ester
1.2 Công thức hóa học
CTCT: C18H26O3 (tên theo công thức)
Ethylhexyl Methoxycinnamate là một este cinnamate và là thành phần phổ biến trong kem chống nắng (Ethylhexyl methoxycinnamate trong kem chống nắng) và các sản phẩm chăm sóc da khác để giảm thiểu tổn thương do ánh sáng DNA. Nó ban đầu được phát triển vào những năm 1950 dưới dạng bộ lọc UV-B hữu cơ giúp hấp thụ tia UV-B từ mặt trời. Nó thường được kết hợp với các hạt nano hoặc các liposome chịu nước khác trong công thức để tăng khả năng định vị ở lớp biểu bì và giảm nguy cơ hấp thu qua da. Việc sử dụng nó trong các công thức dược phẩm và mỹ phẩm đã được FDA chấp thuận.
2 Tính chất của Ethylhexyl methoxycinnamate
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Là chất lỏng nhớt không màu đến màu vàng nhạt
Mùi: Thực tế không có mùi.
Điểm sôi: 388 đến 392 °F ở 3 mmHg (NTP, 1992).
Tính tan: dưới 1 mg/mL ở 81°F (NTP, 1992).
Điểm nóng chảy: dưới -13°F (NTP, 1992).
Khối lượng riêng: 1.01 g/cm³.
Khối lượng mol: 290,4 g/mol.
Áp suất hơi: 0,000014 [mmHg].
2.2 Tính chất hóa học
Ethylhexyl methoxycinnamate trong mỹ phẩm kem chống nắng, nó hoạt động như một chất bảo vệ quang học giúp bảo vệ da bằng cách ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của tia cực tím (UV) của ánh sáng tự nhiên. Các tác động lên tế bào của việc chiếu tia UV bao gồm tổn thương DNA, ngừng chu kỳ tế bào, suy giảm miễn dịch, apoptosis và thay đổi phiên mã.
Ethylhexyl methoxycinnamate có thể được hấp thụ một cách có hệ thống sau khi bôi lên da, được tìm thấy ở các lớp sâu hơn của lớp sừng cũng như nước tiểu, huyết tương và sữa mẹ. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương được phát hiện sau khi thoa kem chống nắng 2mg/cm2 là 7ng/mL ở phụ nữ và 16ng/mL ở nam giới.
3 Tác dụng dược lý
Ethylhexyl methoxycinnamate có tác dụng gì? Ethylhexyl methoxycinnamate là chất chống nắng, những ác tác nhân hóa học hoặc vật lý bảo vệ da khỏi bị cháy nắng và ban đỏ bằng cách hấp thụ hoặc ngăn chặn bức xạ cực tím.
4 Ứng dụng của Ethylhexyl methoxycinnamate trong mỹ phẩm
Ethylhexyl methoxycinnamate thường được sử dụng như là một thành phần hoạt chất trong kem chống nắng kết hợp với oxybenzone và oxit titan để sử dụng trong việc bảo vệ chống tia UV.
5 Độ ổn định và bảo quản
Ethylhexyl methoxycinnamate được bảo quản ở nơi khô và mát.
6 Tính an toàn.
Một nghiên cứu được thực hiện năm 2017 bởi Trung tâm nghiên cứu các hợp chất độc hại trong môi trường tại Đại học Masaryk, Cộng hòa Séc, chỉ ra rằng octyl methoxycinnamate (EHMC) có thể làm hỏng DNA của tế bào người. Khi tiếp xúc với tia mặt trời, sự sắp xếp không gian của các phân tử của nó thay đổi và quá trình đồng phân xảy ra. Mặc dù cho đến nay vẫn chưa có thay đổi về EHMC, nhưng các nhà nghiên cứu của Đại học Massaryk đã tập trung vào các đồng phân của nó và phát hiện ra rằng nó có ảnh hưởng độc hại đáng kể trong điều kiện phòng thí nghiệm. Nó có nghĩa là nó có thể gây tổn thương DNA của con người và gây ra các đột biến gen gây ra các nguy cơ sức khoẻ nghiêm trọng.
7 Chế phẩm
Tá dược Ethylhexyl methoxycinnamate được sử dụng rất rộng rãi trong mỹ phẩm kem chống nắng, dưới đây là một số chế phẩm có chứa tá dược này.
8 Thông tin thêm về Ethylhexyl methoxycinnamate
Tổng hợp mức phơi nhiễm của người tiêu dùng với bộ lọc UV ethylhexyl methoxycinnamate thông qua các sản phẩm chăm sóc cá nhân
Bộ lọc tia cực tím (UV) là những chất được thiết kế để bảo vệ làn da của chúng ta khỏi tác hại do tia cực tím gây ra và có thể được tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm chăm sóc cá nhân (PCP). Các tác động gây rối loạn nội tiết tiềm tàng do chất lọc tia cực tím ethylhexyl methoxycinnamate (EHMC) đang được tranh luận. Chúng tôi đã đánh giá mức phơi nhiễm tổng hợp của dân số Đức gốc Thụy Sĩ (N=1196; độ tuổi 1-97 tuổi) với EHMC thông qua việc sử dụng PCP; do đó chúng tôi cung cấp thông tin toàn diện đầu tiên về các nguồn phơi nhiễm EHMC hiện tại và mức độ phơi nhiễm tổng hợp. Trong phương pháp lập mô hình xác suất của chúng tôi được thực hiện ở cấp độ cá nhân, dữ liệu sử dụng PCP thu được từ bảng câu hỏi qua đường bưu điện được liên kết với dữ liệu tập trung về EHMC thu được từ các phân tích hóa học về PCP được người trả lời câu hỏi sử dụng. Trung vị được mô hình hóa và 99. Phân vị thứ 9 của mức phơi nhiễm tổng hợp nội bộ đối với dân số nói chung là 0,012 và 0,873mgngày(-1)kg(-1) và 0,008 và 0,122mg ngày(-1)kg(-1) trong giai đoạn hè/thu và đông/xuân, tương ứng. Những tác nhân chính gây ra phơi nhiễm tổng hợp bên trong là các sản phẩm chống nắng vào mùa hè/thu (nữ: 64%; nam: 85%; trẻ em 12 tuổi 93%). Vào mùa đông/xuân, chăm sóc môi chiếm ưu thế ở nữ (30%) và kem chống nắng cho nam (38%) và trẻ em dưới 12 tuổi (50%). Nhìn chung, các ước tính phơi nhiễm tổng hợp nội bộ cho nhóm dân số được nghiên cứu được hiển thị là thấp hơn Mức không ảnh hưởng có nguồn gốc (DNEL) đối với EHMC, tức là mức phơi nhiễm trên mức mà con người không nên phơi nhiễm; tuy nhiên, khi tính đến việc tiếp xúc với cường độ cao trong thời gian ngắn qua kem chống nắng trong một ngày tắm nắng, thì ở phân vị cao cấp (99. Thứ 9) mức phơi nhiễm tổng hợp được dự đoán sẽ vượt quá DNEL đối với các tác động gây rối loạn tuyến giáp, chẳng hạn như đối với trẻ em dưới 4 tuổi, những trẻ có thể đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi các biến cố gây rối loạn nội tiết. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải thừa nhận rằng dữ liệu định lượng về sự thâm nhập qua da của EHMC từ PCP hiện chưa đủ. Do tác động lâu dài của các chất gây rối loạn nội tiết chưa được biết đến nên các nghiên cứu trong tương lai đảm bảo cung cấp dữ liệu định lượng chính xác về sự xâm nhập qua da của EHMC và xác định số phận chuyển hóa của nó ở người.
9 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Eva Manova và cộng sự (Đăng ngày 05 tháng 11 năm 2014). Aggregate consumer exposure to UV filter ethylhexyl methoxycinnamate via personal care products , Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 09 năm 2023.
- Chuyên gia Pubchem. Octinoxat, Pubchem. Truy cập ngày 14 tháng 09 năm 2023.