Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
ERTAPENEM NATRI
Tên chung quốc tế: Ertapenem sodium.
Mã ATC: J01DH03.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta-lactam.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ bột pha tiêm chứa 1,046 g ertapenem natri tương đương với 1 g ertapenem base.
2 Dược lực học
2.1 Cơ chế tác dụng
Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là Imipenem và meropenem. Giống Meropenem nhưng khác với imipenem, ertapenem bền vững với tác dụng thủy phân của dehydropeptidase 1 (DHP-1) có ở diềm bàn chải của tế bào biểu mô ống lượn gần, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP-1 như Cilastatin.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế sự tổng hợp vách tế bào của các vi khuẩn Gram âm, Gram dương hiếu khí và kỵ khi do gắn với protein liên kết penicilin (PBP) và làm bất hoạt các protein này. Ertapenem không bị thủy phân bởi nhiều beta-lactamase khác nhau như penicilinase, cephalosporinase và beta-lactamase phổ rộng, nhưng bị thủy phân bởi metallo-beta-lactamase. Tác dụng hậu kháng sinh của thuốc được ghi nhận đối với một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm (ví dụ H. influenza).
2.2 Phổ tác dụng
Ertapenem có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương, Gram âm hiếu khí và các vi khuẩn kỵ khí.
Ertapenem có tác dụng in vitro và trên lâm sàng đối với các vi khuẩn: Staphylococcus aureus (chỉ các chủng nhạy cảm với methicilin) Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm penicilin), S. pyogenes, S. agalactiae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae (chỉ các chủng không tiết beta-lactamase), Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Bacteroides fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. uniformis, Clostridium clostridioforme, Eubacterium lentum, Peptostreptococcus spp., Porphyromonas asaccharolyticus và Prevotella bivia.
Ngoài ra, ertapenem được chứng minh có tác dụng in vitro đổi với các vi khuẩn: S. pneumoniae (các chủng nhạy trung gian với penicilin), Citrobacter freundii, C. Roser, Enterobacter aerogenes, E aloeae, H. influenzae (các chủng sản xuất beta-lactamase H. parainfluenzae, Klebsiella ottica (ngoại trừ các chủng t xuất beta-lactamase phổ rộng), Morganella morgagni, Proteus mirabilis, P vulgaris, Serra marcescens, C. perfringens v Fusobacterium spp. Tuy nhiên, hiệu quả và an toàn của Protease trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn này gây ra hiện chưa được chứng minh đầy đủ.
So với imipenem, tác dụng in vitro của ertapenem có phần mạnh làm trên họ vi khuẩn Enterobacteriaceae, nhưng yếu hơn trên cầu khuẩn Gram dương, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter. Cả hai thuốc đều có hoạt tính yếu đối với cầu khuẩn tức (enterococcus), đặc biệt là các chúng kháng Vancomycin.
2.3 Kháng thuốc
Tụ cầu kháng methicilin và cầu khuẩn đường rút phát sinh tính kháng ertapenem do gây bất hoạt PHP. P Aeruginosa và các vi khuẩn không lên men thường kháng ertapenem do làm giảm tính thấm thuốc và sản xuất bơm tống thuốc.
Kháng thuốc không phổ biến ở họ vi khuẩn Enterobacteriaceae vì ertapenem thưởng bền vững trước các beta-lactamase phổ rộng (ESBL). Tuy nhiên, kháng thuốc có thể xảy ra khi ESBL hay các beta-lactama hoạt lực mạnh (ví dụ AmpC) xuất hiện cùng lúc với sự giảm tính thấm qua màng do giảm số lượng kênh porin mảng ngoài, hoặc tăng sản xuất bơm tống thuốc. Kháng thuốc cũng có thể phát sinh do thu nhận các beta-lactamase có hoạt tính thủy phân carbapener đáng kể (ví dụ, metallo-beta-lactamase IMP và VIM hoặc KPC tuy nhiên khả năng này hiếm khi xảy ra.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Sau khi truyền tĩnh mạch 1 g ertapenem trong 30 phút cho người lớn, nồng độ thuốc trung bình trong huyết tương thu được là 155 microgam/ml ngay khi kết thúc truyền, 9 microgam/ml sau 12 giờ và 1 microgam/ml sau 24 giờ. Sau khi tiêm bắp liễu như trên, nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 67 microgam/ml, đạt được sau 2 giờ. Sinh khả dụng của thuốc khi tiêm bắp là 90%.
Diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương (AUC) theo thời gian của ertapenem ở người lớn tăng tỉ lệ với liều trong khoảng liều từ 0,5 – 2 g. Không thấy có sự tích lũy thuốc ở người lớn khi dùng nhiều liều tĩnh mạch từ 0,5 – 2 g mỗi ngày.
Sau khi truyền tĩnh mạch 15 mg/kg (tối đa 1 g) ertapenem trong 30 phút cho trẻ 3 – 23 tháng, nồng độ thuốc trung bình trong huyết tương thu được là 103,8 microgam/ml ngay khi kết thúc truyền, 13,5 microgam/ml sau 6 giờ và 2,5 microgam/ml sau 12 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch 15 mg/kg (tối đa 1 g) ertapenem trong 30 phút cho trẻ 2 – 12 tuổi, nồng độ thuốc trung bình trong huyết tương thu được là 113,2 microgam/ml ngay khi kết thúc truyền, 12,8 microgam/ml sau 6 giờ và 3,0 microgam/ml sau 12 giờ.
Sau khi truyền tĩnh mạch 20 mg/kg (tối đa 1 g) ertapenem trong 30 phút cho trẻ 13 – 17 tuổi, nồng độ thuốc trung bình trong huyết tương thu được là 170,4 microgam/ml ngay khi kết thúc truyền, 7,0 microgam/ml sau 12 giờ và 1,1 microgam/ml sau 24 giờ. Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Ở người lớn, tỉ lệ liên kết protein của ertapenem giảm đi khi nồng độ thuốc tăng lên. Các nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ gắn protein của các thuốc gắn mạnh như warfarin, ethinyl Estradiol và norethindron.
Trên in vivo, probenecid có thể làm giảm tỉ lệ liên kết protein của ertapenem, tuy nhiên ảnh hưởng này không đáng kể. Thể tích phân bố của ertapenem ở người lớn là 0,12 lit/kg, ở trẻ 3 tháng – 12 tuổi là 0,21 lít/kg và ở trẻ 13 – 17 tuổi là 0,17 lít/kg. Ertapenem được bài tiết vào sữa.
3.2 Chuyển hóa
Một phần ertapenem bị thủy phân vòng beta-lactam bởi dehydropeptidase 1 ở thận thành chất chuyển hóa vòng mở không còn hoạt tính. Thuốc không được chuyển hóa ở gan.
Dữ liệu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa qua cytochrom P450 bao gồm các isoenzym 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4, không ức chế thải trừ qua trung gian P-glycoprotein và cũng không là cơ chất của hệ này.
3.3 Thải trừ
Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 4 giờ ở người lớn và thanh thiếu niên, và khoảng 2,5 giờ ở trẻ từ 3 tháng – 12 tuổi. Nửa đời thải trừ bị kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận.
Khoảng 80% liều dùng được thải trừ qua thận, khoảng 38% ở dạng không đổi và 37% ở dạng đã chuyển hóa. Khoảng 10% liều dùng được thái trở qua phân ở dạng không đổi.
Độ thanh thải toàn phần ở người lớn là 1,8 lít/giờ, ở trẻ em là 0,64 – 1,02 ml/phút/kg.
Thẩm tách máu giúp loại trừ khoảng 30% lượng ertapenem.
4 Chi định
Ertapenem được chỉ định cho người lớn và trẻ em (3 tháng – 17 tuổi) để điều trị các nhiễm khuẩn từ trung bình đến nặng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng.
Nhiễm khuẩn vùng chậu cấp tính, bao gồm cả viêm nội mạc tử cung sau sinh, nhiễm khuẩn sau sảy thai và nhiễm khuẩn phụ khoa sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da, bao gồm cả nhiễm khuẩn chân ở người bệnh đái tháo đường nhưng không kèm viêm tủy xương.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng, bao gồm cả viêm thận.
Ertapenem còn được chỉ định dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật ở người lớn trong phẫu thuật đại trực tràng.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với ertapenem, các kháng sinh carbapenem khác.
Có tiền sử bị phản ứng phản vệ khi dùng beta-lactam.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc gây tê loại amid, không được sử dụng dung dịch ertapenem hòa tan trong lidocain hydroclorid để tiêm bắp.
6 Thận trọng
Sử dụng ertapenem trên các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm beta-lactam (bao gồm các penicilin, Cephalosporin), sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với nhiều dị nguyên khác nhau cũng tăng nguy cơ bị phản ứng quá mẫn đe dọa tính mạng với beta-lactam. Trước khi dùng ertapenem, cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng với kháng sinh beta-lactam và các dị nguyên khác. Trường hợp xuất hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào, ngừng thuốc ngay lập tức và xử trí cấp cứu nếu triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Co giật và các phản ứng bất lợi trên TKTW đã được báo cáo khi sử dụng ertapenem, nguy cơ tăng lên ở những người sẵn có bệnh ở hệ thống TKTW (ví dụ như tổn thương não, tiền sử động kinh) và/hoặc bị suy giảm chức năng thận.
Cần tuân thủ chặt chế độ liều khuyến cáo, giảm liều trên bệnh nhân suy thận để tránh tích lũy thuốc – có thể tăng nguy cơ co giật. Trường hợp xuất hiện giật cơ hoặc co giật, dùng thuốc chống co giật nếu chưa bắt đầu, kết hợp đánh giá triệu chứng trên thần kinh, rà soát liều lượng của ertapenem để xác định giảm liều hoặc ngừng dùng ertapenem nếu cần thiết. Duy trì thuốc chống co giật trên bệnh nhân có tiền sử co giật.
Sử dụng đồng thời kháng sinh carbapenem trên bệnh nhân đang sử dụng acid valproic hoặc natri divalproex có thể làm giảm nồng độ acid valproic hoặc divalproex natri trong huyết thanh nên làm tăng nguy cơ gây co giật trên bệnh nhân. Do đó, không nên phối hợp ertapenem với các thuốc này. Nên đổi ertapenem sang kháng sinh khác, hoặc nếu bắt buộc phải dùng ertapenem thì cân nhắc thêm thuốc chống co giật.
Sử dụng ertapenem có thể làm bội nhiễm các loại nấm và vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm cả tiêu chảy do C. difficile và viêm ruột kết giả mạc. Vì vậy cần theo dõi và có chẩn đoán phù hợp nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thủ phát khi điều trị bằng ertapenem. Ngừng sử dụng thuốc và áp dụng điều trị đặc hiệu với C. difficile nếu cần. Sử dụng ertapenem khi không có bằng chứng nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc chỉ định dự phòng sẽ không đem lại lợi ích cho bệnh nhân đồng thời làm tăng nguy cơ kháng thuốc. Trong khi sử dụng ertapenem kéo dài, cần làm các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan thận và tạo mẫu.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định ở bệnh nhân nhỏ dưới 3 tháng tuổi.
7 Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng ertapenem cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của thuốc lên quá trình mang thai, lên thai hay con non. Do chưa rõ ảnh hưởng của thuốc trong thời kỳ mang thai nên không sử dụng ertapenem cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ gây hại cho thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Ertapenem được bài tiết vào sữa. Nồng độ ertapenem trong sữa mẹ thấp, tuy nhiên dữ liệu còn hạn chế. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc lên trẻ bú mẹ hoặc lên quá trình bài tiết sữa. Chưa thể kết luận về nguy cơ của thuốc trong thời kỳ này, do đó không nên cho con bú trong thời gian mẹ sử dụng ertapenem.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
TKTW: đau đầu.
Mạch máu: biến chứng tại tĩnh mạch do truyền, viêm tĩnh mạch.
Tiêu hóa: tiêu chảy, nôn và buồn nôn.
Da: mẩn, ngứa, ban; hăm da (trẻ em).
Hóa sinh máu: tăng ALT, AST, alkalin phosphatase.
Công thức máu: tăng số lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính (trẻ em).
Phản ứng tại chỗ: đau vùng tiêm (trẻ em).
9.2 Ít gặp
Nhiễm trùng: nấm miệng, viêm ruột giả mạc, viêm âm đạo.
Chuyển hóa: chán ăn.
Tâm thần: mất ngủ, lú lẫn.
TKTW: chóng mặt, buồn ngủ, thay đổi vị giác, co giật.
Tim: nhịp xoang chậm.
Mạch máu: hạ huyết áp.
Hô hấp: khó thở, khó chịu vùng hầu họng.
Tiêu hóa: táo bón, trào ngược acid, khô miệng, khó tiêu, đau bụng.
Da: ban da, nổi mề đay; đốm xuất huyết (trẻ em).
Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ: thoát mạch, mệt, sốt, phù, sưng, đau ngực; bỏng rát, ngứa, ban đỏ, nóng da tại chỗ tiêm (trẻ em).
Hóa sinh máu: tăng bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, bilirubin gián tiếp, creatinin, urê, Glucose huyết thanh.
Công thức máu: giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu, bạch cầu trung tính, hemoglobin và hematocrit; tăng bạch cầu ưa acid, thời gian prothrombin.
Xét nghiệm nước tiểu: tăng vi khuẩn, bạch cầu, tế bào biểu mô, hồng cầu, nấm trong nước tiểu.
9.3 Hiếm gặp
Nhiễm trùng: viêm phổi, nấm ngoài da, nhiễm trùng tiết niệu.
Công thức máu: giảm bạch cầu lympho.
Chuyển hóa: hạ glucose huyết.
Miễn dịch: dị ứng.
Tâm thần: lo âu, trầm cảm.
TKTW: run rẩy, ngất.
Tim: loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh.
Mạch máu: xuất huyết
Hô hấp: nghẹt mũi, ho, chảy máu cam, khò khè
Tiêu hóa: đại tiện không tự chủ, viêm phúc mạc vùng chậu.
Gan mật: viêm túi mật, vàng da, rối loạn chức năng gan.
Da: viêm da, tróc vảy.
Cơ xương: co rút cổ, đau vai.
Thận tiết niệu: suy giảm chức năng thận, suy thận cấp.
Sinh sản: sảy thai.
Phản ứng tại chỗ chai vùng tiêm.
9.4 Chưa xác định được tần suất
Miễn dịch; sốc phản vệ.
Tâm thần: thay đổi trạng thái tâm thần (kích động, mất phương hurong).
TKTW: do giác, mất ý thức, rối loạn vận động, co giật cơ.
Tiêu hóa: đổi màu men răng.
Da: hội chứng phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân (hội chứng dress).
Cơ xương: yếu cơ.
9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, cần ngừng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng ertapenem, cần theo dõi và có chẩn đoán, điều trị phù hợp.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Ertapenem được dùng theo đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 14 ngày hoặc tiêm bắp tới tối đa 7 ngày.
10.1.1 Truyền tĩnh mạch
Cho người lớn: Hoàn nguyên lọ bột 1 g ertapenem với 10 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền Natri clorid 0,9%, lắc kỹ sau đó pha loãng ngay với 50 ml dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%.
Cho trẻ em 3 tháng – 12 tuổi: Hòa tan lọ bột 1 g ertapenem với 10 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%, lắc kỹ sau đó rút ra lượng thuốc tương ứng với liều cần dùng (15 mg/kg, không vượt quá 1 g) rồi pha loãng với dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% để được dung dịch thuốc có nồng độ 20 mg/ml hoặc ít hơn.
Truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút. Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng 25 °C và truyền tĩnh mạch trong vòng 6 giờ kể từ sau khi hoàn nguyên, hoặc bảo quản trong tủ lạnh ở 5 °C cho tới 24 giờ và phải truyền trong vòng 4 giờ sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh. Dung dịch ertapenem không được làm đông đá.
10.1.2 Tiêm bắp
Hoàn nguyên lọ bột ertapenem 1 g bằng 3,2 ml dung dịch tiêm lidocain 1% (không chứa epinephrin), lắc kỹ để đảm bảo tan hết.
Dung dịch này không được phép tiêm tĩnh mạch. Toàn bộ lọ thuốc sau đó được rút ra và tiêm bắp sâu vào một khối cơ lớn như mông hoặc phần ngoài của đùi. Thuốc sau khi hoàn nguyên phải được tiêm trong vòng 1 giờ.
10.2 Liều lượng
10.2.1 Liều dùng trong điều trị nhiễm khuẩn
Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 g, ngày 1 lần.
Trẻ em từ 3 tháng – 12 tuổi: Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 15 mg/kg, 2 lần/ngày (tổng liều hàng ngày không vượt quá 1 g).
Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn:
Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng: 5 – 14 ngày.
Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng: 7 – 14 ngày.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 10 – 14 ngày; sau 3 ngày dùng đường tiêm, có thể chuyển sang điều trị kháng sinh đường uống nếu có cải thiện về lâm sàng.
Nhiễm khuẩn vùng chậu cấp tính: 3 – 10 ngày.
10.2.2 Liều dùng trong dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật đại trực trùng ở người lớn
Một liều duy nhất 1g, truyền tĩnh mạch trước khi phẫu thuật khoảng 1 giờ.
Bệnh nhân suy thận
-
Không cần giảm liều ertapenem khi dùng cho bệnh nhân người lớn bị suy thận có Clcr > 30 ml/phút/1,73 m2. Bệnh nhân có Clcr ≤ 30 ml/phút hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (Clcr ≤ 10 ml/phút/1,73 m2) dùng liều 500 mg mỗi 24 giờ.
-
Bệnh nhân đang lọc máu: liều ở người trưởng thành là truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 500 mg/ngày trong vòng 6 giờ trước khi lọc và một liều bổ sung 150 mg sau khi lọc. Nếu ertapenem được dùng trên 6 giờ trước khi lọc máu thì không cần liều bổ sung. Chưa có đủ dữ liệu trên bệnh nhân lọc màng bụng.
-
Chưa có dữ liệu về hiệu chỉnh liều dùng ở trẻ em bị suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều ertapenem.
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều ertapenem, trừ trường hợp bệnh nhân có suy thận.
11 Tương tác thuốc
Probenecid: Probenecid làm giảm thải trừ ertapenem. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời để kéo dài nửa đời thải trừ của ertapenem.
Acid valproic và các valproat: Khi sử dụng đồng thời với carbapenem, nồng độ acid valproic trong huyết thanh bị giảm xuống. Không khuyến cáo dùng đồng thời kháng sinh carbapenem với acid valproic; nên thay thế bằng kháng sinh khác. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời 2 thuốc, nên cân nhắc dùng thêm thuốc chống động kinh.
Chưa có tương tác được ghi nhận giữa ertapenem và các thuốc chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom tại gan hay các thuốc thải trừ nhờ p-glycoprotein.
12 Tương kỵ
Không hoàn nguyên hoặc pha loãng ertapenem natri với các dung dịch glucose 5%, glucose-natri clorid, Hartmann’s, Ringer’s, Manitol, natri carbonat. Do thiếu các nghiên cứu về khả năng tương hợp, không được trộn lẫn ertapenem với các thuốc khác.
13 Quá liều và xử trí
Chưa có thông tin cụ thể về điều trị quá liều ertapenem. Rất ít khả năng quá liều do cố ý. Tiêm tĩnh mạch thuốc với liều 2 g trong 30 phút hoặc 3 g trong 1 – 2 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng tần suất nôn. Trong nghiên cứu lâm sàng ở người lớn, tiêm bất cẩn 3 liều ertapenem 1 g trong thời gian 24 giờ, làm 1 người bệnh bị tiêu chảy và chóng mặt nhất thời. Trong nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch duy nhất 1 liều 40 mg/kg cho tới tối đa 2 g không gây độc.
Trong trường hợp quá liều ertapenem, phải ngừng ngay thuốc và cho điều trị hỗ trợ cho tới khi thuốc thải trừ hết qua thận. Một phần ertapenem có thể được thải trừ nhờ thẩm tách máu. Tuy nhiên, chưa có thông tin về dùng thẩm phân máu ở điều trị quá liều.
Cập nhật lần cuối: 2020
Phần nghiên cứu sau đây không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam 2022 lần xuất bản thứ 3
14 Nghiên cứu: Hiệu quả lâm sàng của ertapenem so với các carbapenem khác trong điều trị nhiễm khuẩn Enterobacterales sinh β-lactamase phổ rộng
14.1 Giới thiệu
Cả ertapenem và các carbapenem khác được khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng Enterobacterales sinh phổ rộng-β-lactamase (ESBL). Tuy nhiên, liệu ertapenem có hiệu quả như các carbapenem khác đối với Enterobacterales sinh ESBL hay không vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này được tiến hành để so sánh hiệu quả lâm sàng của ertapenem so với các carbapenem khác trong điều trị nhiễm trùng Enterobacterales sinh ESBL.
14.2 Phương pháp
Dựa trên những nghiên cứu so sánh ertapenem và các carbapenem khác trong điều trị bệnh nhân nhiễm Enterobacterales sinh ESBL.
14.3 Kết quả
Tổng cộng có sáu nghiên cứu đáp ứng tiêu chí lựa chọn đã được xác định.
Nhìn chung, ertapenem có liên quan đến tỷ lệ tử vong trong 30 ngày thấp hơn đáng kể khi so sánh với các carbapenem khác (10,7% [46/431] so với 17,7% [104/586]; tỷ lệ rủi ro [RR], 0,61; 95% CI: 0,40– 0,91).
Nhóm ertapenem có thời gian nằm viện ngắn hơn đáng kể so với các nhóm carbapenem khác (sự khác biệt trung bình, -6,02 ngày; KTC 95%, -9,39 đến -2,64).
Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận giữa ertapenem và các nhóm carbapenem khác về tỷ lệ chữa khỏi hoặc cải thiện lâm sàng (RR, 1,11; KTC 95%: 0,97–1,25) và diệt trừ vi sinh vật (RR, 1,01; KTC 95%: 0,97–1,06).
14.4 Kết luận
Ertapenem có thể có hiệu quả tương đương các carbapenem khác trong điều trị bệnh nhân nhiễm Enterobacterales sinh ESBL .
15 Tài liệu tham khảo
Tác giả Po-Yu Huang, Chi-Kuei Hsu, Ting-Hui Liu, Jheng-Yan Wu, Hung-Jen Tang, Ya-Wen Tsai, Chih-Cheng Lai, Yi-Hsin Chang (Ngày đăng: tháng 6 năm2023), Clinical efficacy of ertapenem vs. other carbapenems for the treatment of extended-spectrum-β-lactamase-producing Enterobacterales infection: A systematic review and meta-analysis, Elsevier Truy cập ngày tháng năm 2023.