Erdafitinib

Tên chung quốc tế: Erdafitinib 

Biệt dược thường gặp: Balversa

Loại thuốc: Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể.

Mã ATC: L01EN01

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim chứa hàm lượng  3mg, 4mg, 5mg Erdafitinib.

2 Dược lực học

Erdafitinib là chất ức chế kinase pan-FGFR chọn lọc và ức chế hoạt động enzym của FGFR1, FGFR2, FGFR3, FGFR4. FGFR là một protein xuyên màng có ở khắp mọi nơi trong mô bình thường, tham gia vào các quá trình sinh lý của cơ thể như cân bằng nội môi, tăng sinh tế bào, chống apoptosis tế bào. Khi các đột biến gen tại một trong 4 loại FGFR sẽ làm mất điều hoà cân bằng tự nhiên, phát sinh nhiều loại ung thư gồm ung thư biểu mô tiết niệu. 

Erdafitinib ức chế FGFR bằng cách tác động đến quá trình phosphoryl hóa và truyền tín hiệu, làm giảm khả năng sống của các tế bào biến đổi di truyền, đột biến, khuếch đại… 

3 Dược động học

Hấp thu: Thời gian trung bình để nồng độ thuốc đạt giá trị cao nhất trong huyết tương (t max ) là 2,5 giờ, thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ huyết tương tối đa quan sát được ở trạng thái ổn định trung bình 1.399 ng/mL. 

Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của Erdafitinib là 26 đến 29 L, tỷ lệ liên kết protein huyết tương là 99,8% và  chủ yếu liên kết với glycoprotein axit alpha-1.

Chuyển hoá: Con đường chuyển hóa chính của Erdafitinib là chuyển hóa bởi các isoenzyme cytochrome CYP2C9 và CYP3A4.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của Erdafitinib là 59 giờ, thuốc đào thải khoảng 69% liều được tìm thấy trong phân và 19% trong nước tiểu. 

4 Chỉ định

Erdafitinib được chỉ định điều trị cho người lớn mắc ung thư biểu mô tiết niệu di căn hoặc tiến triển tại chỗ hoặc sau ít nhất một đợt hóa trị liệu có chứa bạch kim. Nguyên nhân do đột biến gen FGFR3 hoặc FGFR2 nhạy cảm.

Thuốc Balversa
Thuốc Balversa

5 Chống chỉ định

Người mẫn cảm với thành phần Erdafitinib.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng 

Liều khuyến cáo sử dụng là 8mg/lần/ngày và có thể tăng lên 9mg/lần/ngày tuỳ vào khả năng dung nạp của người bệnh. 

Việc tăng liều dựa trên mức độ phosphate huyết thanh, cụ thể đánh giá nồng độ phosphat huyết thanh từ 14 đến 21 ngày, nếu < 9,0 mg/dL và không có rối loạn thì tăng liều lên 9mg/ngày. Còn nếu nồng độ phosphat là 9,0 mg/dL hoặc cao hơn thì cần điều chỉnh liều phù hợp.

Sử dụng liều đến khi thuốc không còn hiệu quả và độc tính nghiêm trọng.

6.2 Cách dùng 

Nuốt toàn bộ viên thuốc, không nên nhai hay nghiền nát viên trước khi dùng.

Có thể dùng thuốc trước hoặc sau bữa ăn. 

Nếu quên liều thì uống sớm nhất có thể vào ngày hôm đó, tiếp tục liệu trình bình thường vào ngày hôm sau. Nếu bị nôn thì bỏ qua liều không uống bù lại và tiếp tục liệu trình như bình thường vào ngày hôm sau.

7 Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm: 

  • Rối loạn da và mô dưới da: rối loạn móng tay, hội chứng đỏ loạn cảm lòng bàn tay chân, da khô, rụng tóc.
  • Rối loạn tiêu hoá: tiêu chảy, viêm miệng, khô miệng.
  • Rối loạn hệ thần kinh: rối loạn vị giác.
  • Rối loạn chung: mệt mỏi.
  • Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hoá: giảm cảm giác thèm ăn.
  • Rối loạn mắt: khô mắt, bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch, mờ mắt.
  • Rối loạn nhiễm khuẩn: nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Rối loạn xét nghiệm: tăng phosphate, tăng creatinine, giảm natri, giảm Magie, tăng canxi, giảm phosphate.
  • Rối loạn huyết học: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

8 Tương tác thuốc

Chất ức chế CYP2C9 vừa phải hoặc chất ức chế CYP3A4 mạnh: làm tăng nồng độ erdafitinib trong huyết tương, có thể dẫn đến tăng độc tính thuốc.

Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh: làm giảm nồng độ erdafitinib trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị.

Chất cảm ứng CYP3A4 vừa phải:  làm giảm nồng độ erdafitinib trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị.

Thuốc làm thay đổi nồng độ phosphat huyết thanh: có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phosphat huyết thanh.

Chất nền P-glycoprotein (P-gp): làm tăng nồng độ chất nền P-gp trong huyết tương, nguy cơ tăng độc tính các chất này.

9 Thận trọng

Thuốc có thể gây các rối loạn về mắt, bao gồm bệnh võng mạc, bong biểu mô sắc tố,khô mắt vì vậy nên kiểm tra mắt định kỳ hàng tháng trong thời gian đầu điều trị.

Erdafitinib gây tăng phosphat máu dẫn đến khoáng hóa mô mềm, Canxi hóa da, canxi hóa mạch máu. Nên theo dõi  tình trạng tăng phosphat máu trong suốt quá trình điều trị và giảm lượng phosphat trong chế độ ăn, nếu tác dụng phụ nghiêm trọng nên dừng sử dụng.

10 Thời kỳ mang thai

Erdafitinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên chuột nhận thấy thuốc làm dị tật thai, thai lưu khi mẹ uống thuốc. Vì vậy phụ nữ mang thai không sử dụng thuốc, phụ nữ có khả năng sinh con cần có biện pháp tránh thai ít nhất 1 tháng sau liều điều trị cuối cùng.

11 Thời kỳ cho con bú

Không có dữ liệu về sự hiện diện trong sữa mẹ, do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng từ erdafitinib nên không khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú, nếu thật sự cần thiết thì chỉ nên cho trẻ bú sau 1 tháng ngừng thuốc.

12 Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Tránh xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.

13 Quá liều

Chưa có báo cáo.

14 Tài liệu tham khảo

Chuyên gia Pubchem. Erdafitinib, Pubchem. Truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2024.

Chuyên gia Drugbank. Erdafitinib , Drugbank. Truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2024.

Để lại một bình luận