Hoạt chất Epalrestat được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích để điều trị các triệu chứng của bệnh thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường, giúp tăng cường tốc độ dẫn truyền thần kinh, tăng cường chức năng thần kinh. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Epalrestat.
1 Tổng quan
1.1 Lịch sử ra đời
Epalrestat đã có mặt ở Nhật Bản để điều trị bệnh thần kinh và bệnh võng mạc do tiểu đường từ năm 1992.
1.2 Mô tả hoạt chất Epalrestat
CTCT: C15H13NO3S2.
Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: Epalrestat là một axit monocacboxylic là 1,3-thiazolidine , được thay thế nitơ bằng nhóm carboxymethyl, ở vị trí 2 và 4 bởi các nhóm thioxo và oxo, và ở vị trí 5 bằng 2-methyl-3-phenylprop- Nhóm 2-en-1-ylidene.
Trạng thái: Độ hòa tan >47,9 [ug/mL] (Giá trị trung bình của kết quả ở pH 7,4).
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Thuốc Epalrestat thuộc nhóm ức chế Aldose Reductase. Epalrestat có khả năng kháng viêm, chống ung thư, chống oxy hóa và không cạnh tranh với Aldose Reductase (AR). Epalrestat là thuốc dùng qua đường uống, là chất ức chế thuận nghịch, không cạnh tranh của Aldose Reductase (AR), có khả năng chống ung thư, chống oxy hóa và chống viêm. Sau khi uống, Epalrestat liên kết không cạnh tranh với AR, một enzyme chuyển hóa polyol xúc tác các loại oxy phản ứng (ROS) được tạo ra từ lipid peroxid hóa và Glutathione của chúng liên hợp, có liên quan đến việc kích hoạt các yếu tố phiên mã như yếu tố hạt nhân kappa-chất tăng cường chuỗi nhẹ của tế bào B đã hoạt hóa (NF-kappa B) và protein hoạt hóa-1 (AP-1), kiểm soát quá trình phiên mã của nhiều tế bào B các cytokine gây viêm. Các cytokine gây viêm và các yếu tố tăng trưởng tăng lên thúc đẩy sự tăng sinh tế bào, một đặc điểm chính trong quá trình tạo khối u. Aldose Reductase
2.2 Cơ chế tác dụng
Epalrestat sau khi uống sẽ ức chế enzyme Aldose Reductase tham gia vào quá trình xúc tác hoạt động chuyển hóa Sorbitol từ Glucose. Tích lũy Aldose Reductase xuất hiện bên trong tế bào chủ gặp ở những đối tượng tăng đường huyết. tình trạng này kéo dài có thể làm tăng tính thẩm thấu, liên quan đến nguy cơ gây ra những biến chứng nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường. Aldose Reductase không tác động trực tiếp đến quá trình làm thay đổi nồng độ của Glucose ở máu.
Epalrestat đã cải thiện tốc độ dẫn truyền thần kinh và điều này đi kèm với sự cải thiện nồng độ sorbitol và hoạt động Na+/K+- ATPase trong dây thần kinh. Sự cải thiện các bất thường về hình thái của dây thần kinh cũng được quan sát thấy ở chuột mắc bệnh tiểu đường được điều trị bằng Epalrestat.
2.3 Dược động học
Hấp thu: Epalrestat đạt đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ là 3,9µg/ml.
Phân bố: Khoảng 90,1% Epalrestat gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Ở gan. Epalrestat chuyển hóa qua phản ứng pha 1, 2.
Thải trừ: Qua nước tiểu với chất chất không chuyển hóa và dạng liên hợp Sulfate.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Bệnh thần kinh đái tháo đường.
3.2 Chống chỉ định
Người suy gan nặng.
Người mẫn cảm với Epalrestat.
4 Ứng dụng trong lâm sàng
Các nghiên cứu nhỏ, hầu hết không được kiểm soát, cho thấy liều 150mg hàng ngày giúp cải thiện tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác, ngưỡng rung và các triệu chứng chủ quan. Hotta và cộng sự cũng đã tiến hành một thử nghiệm đa trung tâm ngẫu nhiên, nhãn mở để đánh giá Epalrestat với liều hàng ngày là 150 mg. Epalrestat ngăn ngừa tình trạng suy thoái thần kinh và giảm bớt các triệu chứng thông thường như tê chân tay và chuột rút.
5 Liều dùng – Cách dùng
5.1 Liều dùng của Epalrestat
50mg/lần x 3 lần/ngày.
5.2 Cách dùng của Epalrestat
Thuốc dùng đường uống.
Nên uống cả viên thuốc.
Chỉ uống thuốc với nước.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Pregabalin điều trị bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường
6 Tác dụng không mong muốn
Bệnh tiêu chảy.
Đau đầu, chóng mặt.
Buồn nôn, nôn mửa.
Tăng men gan.
Các triệu chứng cảm giác thường biểu hiện khó chịu và có thể dương tính (dị cảm/rối cảm giác) hoặc âm tính (mất hoặc suy giảm các phương thức khác nhau). Cơn đau do bệnh lý thần kinh có tính chất sâu, bùng phát, kéo dài và có liên quan đến những cơn đau như dao đâm hoặc đau nhói, thường tăng lên khi nghỉ ngơi. Các triệu chứng vận động là âm tính (tê liệt các cơ chủ động) hoặc dương tính (co giật, co cơ, chuột rút cơ). Rối loạn chức năng tự động dẫn đến ngất xỉu khi đứng, tiêu chảy, táo bón, bất lực, rối loạn cơ vòng hoặc rối loạn đổ mồ hôi. Chán ăn, no sớm và buồn nôn là triệu chứng của bệnh liệt dạ dày.
7 Tương tác thuốc
Epalrestat chưa thấy biểu hiện tương tác. Muốn dùng kết hợp Epalrestat cần hỏi ý kiến của chuyên gia.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Duloxetine điều trị bệnh thần kinh ngoại biên do tiểu đường
8 Thận trọng khi sử dụng
Epalrestat dùng thận trọng cho:
- Người lái xe.
- Bà bầu.
- Bà mẹ cho con bú.
Ngừng dùng nếu kích ứng.
Dùng đúng liều chỉ định.
9 Epalrestat giá bao nhiêu?
Thuốc Epalrest 50mg giá bao nhiêu hay các thuốc chứa Epalrestat giá bao nhiêu thì bạn có thể tham khảo trực tiếp trên trang Thuốc Gia Đình.
10 Nghiên cứu công thức nano lipid chứa Epalrestat giúp giảm đau cho bệnh nhân tiểu đường Các biện pháp can thiệp giảm đau do bệnh lý thần kinh
Đặt vấn đề: Bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường là biến chứng thường gặp nhất của bệnh đái tháo đường. Epalrestat, một chất ức chế Aldose Reductase, đã được phê duyệt để điều trị lâm sàng chứng đau thần kinh ngoại biên do tiểu đường. Trong nghiên cứu hiện tại, các hạt nano dựa trên lipid rắn được sử dụng để uống Epalrestat (E-SLN) và được đánh giá chống đau thần kinh do tiểu đường trên mô hình chuột.
Phương pháp: Bệnh tiểu đường thực nghiệm ở chuột được gây ra bằng một liều duy nhất streptozotocin (STZ). Hiệu quả điều trị của hạt nano Epalrestat (0,25, 0,50, 1 và 5 mg/kg) ở chuột mắc bệnh tiểu đường đã được nghiên cứu. Chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ được điều trị bằng các liều E-SLN khác nhau trong 8 tuần. Các hạt nano được dùng bằng đường uống với một liều duy nhất ở chuột và các thông số khác nhau liên quan đến bệnh lý thần kinh ngoại biên được đánh giá và so sánh với thuốc đơn thuần. Mức đường huyết được ước tính bằng máy đo đường huyết tiêu chuẩn, HbA1c, chất béo trung tính, cholesterol toàn phần và xét nghiệm chức năng gan (ALT và AST) được phân tích bằng các mẫu máu thu thập từ đám rối sau quỹ đạo. Các dấu hiệu căng thẳng oxy hóa và nồng độ Na+K+ATPase, TNF-α và IL-1β được đo ở chất đồng nhất của dây thần kinh tọa.
Kết quả: E-SLN được tổng hợp bằng phương pháp vi nhũ hóa có kích thước 281 ± 60 nm, hiệu suất vi nang hóa đạt 88 ± 2%. E-SLN được tối ưu hóa đã được đặc trưng và cho thấy có kích thước tối ưu, hình dạng hình cầu, hiệu quả đóng gói tốt, ổn định ở pH dạ dày có tính axit và thích hợp cho việc cung cấp bằng đường uống. E-SLN không đảo ngược đáng kể mức đường huyết tăng cao do STZ (FBS và PPBS), HbA1c, chất béo trung tính và cholesterol toàn phần nhưng cải thiện đáng kể TNF-α, IL-1β và tăng mức Na+K+ATPase, stress oxy hóa marker và ALT, AST ở nhóm chuột được điều trị so với nhóm mắc bệnh tiểu đường. Các liều E-SLN, tức là 0,5, 1,0, 2,5 và 5 mg/kg, làm tăng đáng kể thời gian trễ khi vẫy đuôi và thời gian phản ứng của đĩa nóng theo cách phụ thuộc vào liều so với nhóm mắc bệnh tiểu đường.
Kết luận: Vì vậy, có ý kiến cho rằng E-SLN có hiệu quả tương đương và ít gây độc cho gan hơn so với phương pháp điều trị tiêu chuẩn bằng Epalrestat. Theo hiểu biết tốt nhất của chúng tôi, lần đầu tiên, chúng tôi đề xuất E-SLN có thể dùng bằng đường uống để cải thiện cơn đau thần kinh do bệnh tiểu đường do STZ gây ra một cách hiệu quả so với Epalrestat thông thường.
11 Các dạng bào chế phổ biến
Epalrestat được bào chế ở dạng:
Epalrestat chủ yếu ở dạng viên nén hàm lượng 50mg được uống cả viên, dùng tiện lợi
Biệt dược gốc của Epalrestat là: Aldonil, Listap-50, Epalrica-M, Aldorin, Eparel 50, Tanglin, Letostat-SR, Alrista,…
Các thuốc khác chứa Epalrestat là: Thuốc Epalrest Epalrestat 50mg, Epstate 150SR,…
12 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Vishal Kumar Vishwakarma, Shravan Kumar Paswan, Taruna Arora, Rahul Kumar Verma, Harlokesh Narayan Yadav (Ngày đăng năm 2022). Pain Allaying Epalrestat-Loaded Lipid Nanoformulation for the Diabetic Neuropathic Pain Interventions: Design, Development, and Animal Study, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023
- Chuyên gia của Mims. Epalrestat, Mims. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023