Edaravone

 

Hoạt chất Edaravone được biết đến trong lâm sàng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên. Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Edaravone 

1 Tổng quan về hoạt chất Edaravone 

CTCT: 5-metyl-2-phenyl-4 H -pyrazol-3-one

CTPT: C10H10N2O

Mô tả vật lý: 1-phenyl-3-methyl-5-pyrazolone có dạng bột hoặc tinh thể, màu trắng đến trắng nhạt

Nhiệt độ sôi: 549°F ở 105 mmHg

Nhiệt độ nóng chảy: 261 đến 266°F

Độ hòa tan: 25,4 [ug/mL] 

Áp suất hơi: dưới 0,01 mmHg ở 68 °F

Hằng số phân ly: pKa 7.0

edaravone 2
Công thức của Edaravone 

2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Edaravone

2.1 Dược lực học

Hiện nay chưa xác định được chính xác cơ chế của Edaravone diễn ra như thế nào. Một số nghiên cứu cho rằng Edaravone làm chậm quá trình rối loạn thần kinh do thiếu máu cục bộ gây ra, hoặc có thể giảm mức độ tổn thương thần kinh. Edaravone đẩy lùi các gốc tự do ( hydroxyl tự do và các gốc peroxynitrite), giảm được quá trình oxy hóa làm tổn thương các cơ quan khác. Edaravone ngăn ngừa các tổn thương do thiếu máu cục bộ hay co giật gây ra.

2.2 Dược động học

2.2.1 Hấp thu

Nghiên cứu tiến hành trên người trưởng thành khỏe mạnh, nghiên cứu đi theo 2 hướng là sử dụng thuốc bằng đường uống (105 mg/mL) hoặc bằng đường tiêm tĩnh mạch (60 mg/60 phút). Với đường uống, C max và T max là 1656 ng/mL và 0,5h. Do thuốc chuyển hóa lần đầu qua gan nên Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 57%. Với đường tiêm tĩnh mạch, Cmax và Tmax là 1253 ng/mL và 1giờ. Ngay sau khi kết thúc truyền, Cmax sẽ đạt đỉnh. Edaravone được cho là không tích lũy trong huyết tương. Sự hấp thu của edaravone sẽ bị ảnh hưởng khi dùng cùng nhiều chất béo.

2.2.2 Phân bố

Với đường truyền tĩnh mạch, Vd của Edaravone là 63,1L. Với đường uống, Vd của Edaravone là 164L. Edaravone có thể đi qua hàng rào máu não.

2.2.3 Chuyển hóa

Edaravone có 2 con đường chuyển hóa là liên hợp glucuronide và liên hợp sunfat, tạo thành chất không có hoạt tính.

2.2.4 Thải trừ

Edaravone được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronide là chủ yếu, cũng có thấy dạng liên hợp với sunfat nhưng ít hơn, chỉ có khoảng dưới 1% là dạng không đổi. T1/2 của Edaravone là 4,5-9h, của chất chuyển hóa là 3-6h

3 Chỉ định – Chống chỉ định của Edaravone

3.1 Chỉ định: 

Edaravone được sử dụng cho các trường hợp:

Cải thiện các triệu chứng thần kinh do thiếu máu cục bộ gây ra

Điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên

3.2 Chống chỉ định:

Không dùng cho người mẫn cảm với Edaravone.

4 Những ứng dụng trong lâm sàng của Edaravone

Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược, kéo dài 6 tháng được thực hiện ở bệnh nhân Nhật Bản mắc ALS đã chứng minh hiệu quả của edaravone trong điều trị ALS. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận giả dược (n = 68) hoặc edaravone (n = 69) 60 mg qua truyền tĩnh mạch trong 60 phút dựa trên phác đồ đã lên lịch, bao gồm chu kỳ điều trị ban đầu với liều hàng ngày trong 14 ngày, sau đó là 14 ngày. -ngày không dùng thuốc (chu kỳ 1) và các chu kỳ điều trị tiếp theo với liều hàng ngày trong 10 ngày trong 14 ngày, tiếp theo là thời gian 14 ngày không dùng thuốc (chu kỳ 2–6). Sự thay đổi về tổng điểm ALSFRS-R từ lúc bắt đầu đến tuần 24 là tiêu chí chính về hiệu quả. Sự suy giảm điểm ALSFRS–R so với ban đầu ít hơn đáng kể ở nhóm edaravone (−5,01 ± 0,64) so ​​với nhóm giả dược (−7,50 ± 0,66) ( P = 0,0013). 17

5 Liều dùng – Cách dùng của Edaravone

Đường truyền tĩnh mạch: liều 60mg truyền trong 1 giờ.

Đường uống: liều 105mg uống trước ăn sáng

6 Tác dụng không mong muốn của Edaravone

Edaravone có thể gây ra các phản ứng phụ:

  • phản ứng quá mẫn, 
  • bầm tím, 
  • viêm da, 
  • khó thở, 
  • chàm, 
  • nhức đầu,
  • nấm da, 
  • nhiễm trùng tinea, 
  • rối loạn/suy hô hấp, 
  • thiếu oxy

7 Tương tác thuốc của Edaravone

Thuốc làm tăng nồng độ edaravone trong máu:

  • Alpelisib, 
  • Selumetinib, 
  • Probenecid, 
  • Selumetinib, 
  • Brivaracetam, 
  • Artesunate, 
  • Encorafenib, 
  • Olaparib, 
  • Pretomanid, 
  • Fexinidazole, 
  • Nitisinone,
  • Betiatide (có thể làm tăng nồng độ của cả hai thuốc trong máu)

8 Thận trọng khi sử dụng Edaravone

Thận trọng khi dùng Edaravone vì có thể gây ra các phản ứng như quá mẫn, mẩn đỏ, ban đỏ đa dạng, nổi mề đay, … .

Khi xảy ra các tác dụng phụ thì người dùng nên dừng thuốc ngay.

Chú ý không nên dùng thuốc đã hết hạn và nên dùng theo đúng liều lượng quy định

9 Cập nhật thông tin nghiên cứu hiệu quả của Edaravone

9.1 Edaravone điều trị trầm cảm

Tình trạng viêm và stress oxy hóa (OS) được coi là thành phần quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của trầm cảm. Edaravone (EDA), chất loại bỏ gốc tự do, xử lý các hoạt động sinh học mạnh mẽ bao gồm các đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ thần kinh. Tuy nhiên, vai trò và cơ chế phân tử tiềm năng của nó trong trầm cảm vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích điều tra hoạt động chống trầm cảm của EDA và các cơ chế cơ bản của nó.

9.2 Edaravone điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tật. Mặc dù có những tiến bộ lớn trong các liệu pháp tái tưới máu, hầu hết bệnh nhân không được hưởng lợi từ các phương pháp điều trị này vì thời gian cho những can thiệp như vậy còn hạn chế. Vì vậy, các lựa chọn điều trị khác là mong muốn. Edaravone đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đây là làm giảm các khiếm khuyết về thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ.

9.3 Edaravone có thể ngăn ngừa bệnh Ferroptosis ở bệnh ALS

Radicava™ (Edaravone) đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt là phương pháp điều trị mới cho bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS). Edaravone là một chất chống oxy hóa tổng hợp, đặc biệt nhắm vào tổn thương oxy hóa tương tác với các gốc lipid trong tế bào. Trong bệnh ALS, nhiều loại tế bào có liên quan đến việc mất đi các tế bào thần kinh vận động. Đột biến và thay đổi sinh hóa ở các loại tế bào khác nhau góp phần làm chết tế bào thần kinh vận động, khởi phát bệnh và tiến triển bệnh. Cơ chế tổng thể của thoái hóa thần kinh trong ALS vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các tế bào thần kinh vận động sắp chết đã được báo cáo là có biểu hiện các đặc điểm của apoptosis. Tuy nhiên, các đặc điểm không gây apoptotic của các tế bào thần kinh vận động sắp chết cũng đã được báo cáo, chẳng hạn như bệnh ferroptosis. Vai trò của Edaravone trong việc ngăn ngừa bệnh ferroptosis song song với các phương pháp điều trị khác đối với liệu pháp ALS sẽ được thảo luận.

10 Các dạng bào chế phổ biến của Edaravone

Hoạt chất Edaravone được bào chế dạng hỗn dịch và Dung dịch truyền tĩnh mạch.

edaravone 3
Các dạng bào chế của Edaravone Nhãn

11 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Pubchem, Edaravone, Pubmed. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024

2. Ruozhi Dang # 1 2, Mingyang Wang và cs (đăng 7 tháng 2 năm 2022), Edaravone ameliorates depressive and anxiety-like behaviors via Sirt1/Nrf2/HO-1/Gpx4 pathway, Pubmed. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024

3. Mariana Fidalgo 1, Joana Ricardo Pires và cs (đăng ngày 31 tháng 5 năm 2022), Edaravone for acute ischemic stroke – Systematic review with meta-analysis, Pubmed. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024

4. Snežana Spasić và cs (đăng năm 2020), Edaravone May Prevent Ferroptosis in ALS, Pubmed. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024

Để lại một bình luận