Dydrogesterone được biết đến là một Progesterone có hoạt tính qua đường uống, tác động trực tiếp lên tử cung, tạo ra nội mạc tử cung bài tiết hoàn chỉnh trong tử cung có chứa estrogen. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Dydrogesterone.
1 Thông tin chung
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
- Dydrogesterone.
- Dydrogesterone thuốc biệt dược: Duphaston.
Loại thuốc
- Dydrogesterone thuộc nhóm nào? Thuốc Dydrogesterone là thuốc nội tiết – Progestogens(Progestin).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén bao phim dydrogesterone – 10 mg
- Viên nén phối hợp Estradiol hemidrate/ dydrogesterone – 0,5 mg/ 2,5 mg; 1 mg/ 5 mg; 1 mg/ 10 mg; 2 mg/ 10 mg
Mã ATC
- G – Genito tiết niệu và hormone sinh dục
- G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
- G03D – Progestogen
- G03DB – Dẫn xuất Pregnadien
- G03DB01 – Dydrogesterone
Công thức
- C21H28O2
2 Thuốc Dydrogesterone có tác dụng gì?
2.1 Dược lực học
Dydrogesterone là một Progesterone có hoạt tính qua đường uống, tác động trực tiếp lên tử cung, tạo ra nội mạc tử cung bài tiết hoàn chỉnh trong tử cung có chứa estrogen. Ở mức độ điều trị, dydrogesterone không có tác dụng tránh thai vì nó không ức chế hoặc cản trở sự rụng trứng hoặc hoàng thể. Hơn nữa, dydrogesterone không chứa androgen, không estrogen, không corticoid, không đồng hóa và không được bài tiết dưới dạng pregnanediol. Dydrogesterone giúp điều chỉnh sự phát triển khỏe mạnh và sự bong ra bình thường của niêm mạc tử cung. Do đó, nó có thể hữu ích trong việc điều trị các rối loạn kinh nguyệt như kinh nguyệt không đều, không đều hoặc đau đớn, vô sinh, hội chứng tiền kinh nguyệt và lạc nội mạc tử cung.
2.2 Dược động học
Hấp thụ: Hấp thụ nhanh qua Đường tiêu hóa với Sinh khả dụng là 28%.
Phân bố: Progestin được báo cáo là được phân bố vào sữa. Tác dụng có thể có của progesterone trong sữa đối với trẻ bú mẹ chưa được xác định. Trên 90% dydrogesterone và DHD liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Dydrogesterone được chuyển hóa nhanh chóng thành DHD tại bào tương nhờ enzyme aldo-keto-reductase 1C (AKR 1C). Ngoài ra, dydrogesterone cũng được chuyển hóa qua CYP3A4 và tạo ra những chất chuyển hoá ít quan trọng hơn.
Thải trừ: Sau khi uống dydrogesterone có nhãn, trung bình 63% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu. Trong vòng 72 giờ, quá trình bài tiết hoàn tất. Thời gian bán hủy: Dydrogesterone: 5 -7 giờ, chất chuyển hóa 20-dihydro dydrogesterone (DHD): 14 -17 giờ.
2.3 Cơ chế hoạt động
Dydrogesterone là một progestagen hoạt động bằng đường uống. Việc bổ sung progestagen làm giảm đáng kể nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư do estrogen gây ra ở phụ nữ không cắt tử cung bằng cách làm giảm sự phát triển của nội mạc tử cung.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Dydrogesterone được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
Điều trị các bệnh lý:
- Lạc nội mạc tử cung.
- Đau bụng kinh.
- Vô sinh do suy hoàng thể.
- Doạ sảy thai do thiếu hụt progesterone.
- Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone.
- Hội chứng tiền kinh nguyệt.
Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART)
Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt.
Hỗ trợ liệu pháp oestrogen cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn nhằm:
- Ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh.
- Điều trị chảy máu tử cung bất thường.
- Điều trị vô kinh thứ phát.
3.2 Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Dydrogesterone cho những đối tượng sau:
- Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với dydrogesterone.
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Có tiền sử hoặc đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.
- Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán mắc ung thư ác tính do hormone.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
Tình trạng | Liều dùng |
Điều hoà kinh nguyệt | 10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 11 – 25 của chu kỳ |
Lạc nội mạc tử cung | 10 mg/lần x 3 lần/ngày, uống trong cả chu kỳ hoặc uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. |
Đau Bụng Kinh | 10 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. |
Vô sinh do suy hoàng thể |
10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 14 – 25 của chu kỳ. Điều trị duy trì trong ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục trị liệu này trong những tháng đầu của thai kỳ với liệu lượng như đã chỉ định cho sảy thai liên tiếp. |
Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) | 10 mg/lần x 3 lần/ngày, bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần tiếp theo nếu chắc chắn đã mang thai. |
Doạ sảy thai |
Liều khởi đầu: 40 mg dydrogesterone. Liều duy trì: 10 mg mỗi 8 giờ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. Duy trì thêm 1 tuần sau khi hết các triệu chứng, sau đó có thể giảm liều dần dần. Nếu triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát trong quá trình điều trị, tiếp tục tăng thêm 10 mg dydrogesterone mỗi 8 giờ. |
Sảy thai liên tiếp: | 10 mg mỗi ngày, kéo dài đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Có thể giảm liều dần dần. Tốt nhất nên bắt đầu trị liệu từ trước khi thụ thai. |
Xuất huyết tử cung bất thường |
20 mg/ngày x 5 – 7 ngày. Một vài ngày sau khi kết thúc điều trị, có thể có tình trạng xuất huyết. Có thể dự phòng tình trạng xuất huyết trên bằng cách uống 10 mg x 1 lần/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ. Có thể phối hợp với oestrogen trong 2 – 3 chu kỳ nếu cần. |
Vô kinh thứ phát | 10 – 20 mg/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ. |
Phòng ngừa tăng sinh nội mạc tử cung trong thời kỳ mãn kinh |
Uống oestrogen trong 14 ngày đầu tiên của chu kỳ. Trong 14 ngày sau, bổ sung thêm dydrogesterone liều 10 mg/lần x 2 lần/ngày. |
Hội chứng tiền kinh nguyệt | 10 mg/ lần x 2 lần/ ngày, bắt đầu uống từ nửa sau của chu kỳ cho đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. |
4.2 Cách dùng
Có thể uống thuốc cùng thức ăn hoặc không.
5 Tác dụng phụ
Thường gặp
- Đau đầu, đau nửa đầu. Buồn nôn. Rối loạn kinh nguyệt (xuất huyết âm đạo, rong kinh, mất kinh, thống kinh và kinh nguyệt không đều). Đau/ nhạy cảm vú. Đau bụng.
Ít gặp
- Trầm cảm. Chóng mặt. Nôn. Bất thường chức năng gan (vàng da, mệt mỏi, khó ở và đau bụng dưới). Viêm da dị ứng (phát ban, ngứa, nổi mẩn). Tăng cân.
Hiếm gặp
- Tăng kích cỡ khối u phụ thuộc progrestogen (ví dụ u màng não). Thiếu máu tán huyết. Quá mẫn cảm. Buồn ngủ. Phù mạch. Phù. Căng vú.
6 Tương tác thuốc
Dydrogesterone tương tác với các thuốc khác:
- Các chất cảm ứng enzyme gan làm tăng chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone: barbiturate, Carbamazepine, Phenytoin, primidone, Rifampicin, ARV (ritonavir, neviparin, efavirenz…), và St. John’s Wort (hypericum perforatum).
- Các chất ức chế Protease HIV, ức chế sao chép ngược không phải nucleoside có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của dydrogesterone.
- Ritonavir và nelfinavir là chất ức chế enzyme gan mạnh, nhưng khi sử dụng đồng thời với hormone steroid lại cho tác dụng cảm ứng, dẫn đến giảm nồng độ dydrogesterone.
- Các chất ức chế enzyme gan (CYP3A4) làm giảm chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương cũng như tăng độc tính.
- Ulipristal có tác dụng đối kháng với tác dụng của progestin, vì vậy không nên dùng dydrogesterone trong vòng 12 ngày sau khi ngưng dùng ulipristal.
7 Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với bệnh nhân bị dị ứng với Dydrogesterone.
Không nên chỉ định dydrogesterone cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp thu Glucose – galactose.
Trong trường hợp bệnh nhân bị sảy thai liên tiếp hoặc doạ sảy thai, cần xác định khả năng sống của thai nhi trước khi chỉ định dydrogesterone. Cần tiếp tục theo dõi sự sống và phát triển của thai nhi trong suốt quá trình điều trị.
Cần loại trừ các bệnh lý khác dẫn đến xuất huyết trước khi điều trị xuất huyết tử cung bất thường bằng dydrogesterone.
Dydrogesterone có thể gây buồn ngủ nhẹ hoặc hoa mắt chóng mặt, đặc biệt là sau khi uống vài giờ, vì vậy cũng cần cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của dydrogesterone ở thanh thiếu niên 12 – 18 tuổi.
Thời kỳ mang thai: Cẩn trọng chỉ định dydrogesterone cho phụ nữ có thai khi cần phải điều trị một số bệnh lý.
Thời kỳ cho con bú: Chưa xác định được khả năng bài tiết vào sữa mẹ của dydrogesterone cũng như nguy cơ của thuốc đối với trẻ nhỏ. Vì vậy không nên dùng dydrogesterone trong thời kỳ cho con bú.
8 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
Không bảo quản trong phòng tắm.
9 Quên liều
Dydrogesterone có độc tính rất thấp. Các triệu chứng có thể gặp khi quá liều thường nhẹ, bao gồm: buồn nôn , nôn, buồn ngủ và chóng mặt.
Cách xử lý khi quá liều: Không cần thiết điều trị đặc hiệu, chỉ cần cân nhắc điều trị triệu chứng.
10 Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia Pubchem. Dydrogesterone, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.